NÓI VÀ NGHE
PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK
Câu 1: Hãy trình bày ý kiến của em về hiện tượng dùng tiếng nước ngoài trong giao tiếp hằng ngày của giới trẻ Việt Nam hiện nay.
PHẦN II: 5 PHÚT SOẠN BÀI
Câu 1:
a) Chuẩn bị
- Tìm ý và lập dàn ý cho bài thuyết trình:
+ Tham khảo phần Viết, bổ sung, điều chỉnh nội dung cho phủ hợp với yêu cầu bài nói.
+ Chỉ ra những mong muốn, băn khoăn, thắc mắc muốn được trình bày, trao đổi.
- Chuẩn bị các phương tiện cần thiết để bài nói trở nên sinh động và hấp dẫn hơn.
b) Nói và nghe
Tham khảo các yêu cầu đã nêu ở Bài 5, phần Nói và nghe, mục e (trang 29); đổi chiếu với dàn ý đề văn đã làm ở bài này.
DÀN Ý NGHỊ LUẬN VỀ HIỆN TƯỢNG SÍNH DÙNG TIẾNG NƯỚC NGOÀI TRONG GIAO TIẾP
1. Mở bài
- Giới thiệu hiện tượng sính dùng tiếng nước ngoài trong giao tiếp hằng ngày của giới trẻ Việt Nam hiện nay.
- Nêu nhận định về hiện tượng này.
2. Thân bài
a) Giải thích hiện tượng
- “Tiếng nước ngoài” chỉ chung mọi ngôn ngữ khác không phải tiếng mẹ đẻ, không phải là tiếng nói gốc của ông bà, cha mẹ,... từ ngàn đời xưa.
- Sính dùng tiếng nước ngoài là lạm dụng ngôn ngữ khác một cách tuỳ tiện, thiếu ý thức, trong một câu tiếng Việt thường chêm vào một vài từ nước ngoài...
a) Biểu hiện của hiện tượng sính dùng tiếng nước ngoài
- Lạm dụng tiếng nước ngoài trong giao tiếp, đặc biệt là tiếng Anh.
- Chêm xen tiếng nước ngoài vào tiếng Việt hoặc nói hoàn toàn bằng tiếng nước ngoài.
- Sử dụng tiếng nước ngoài để thể hiện đẳng cấp, "sang chảnh".
- Viết tin nhắn, bài đăng trên mạng xã hội bằng tiếng nước ngoài.
c) Nguyên nhân của hiện tượng
- Ảnh hưởng của xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế.
- Ảnh hưởng của công nghệ thông tin, mạng xã hội, phim ảnh, nhạc nước ngoài.
- Tâm lý sính ngoại, muốn thể hiện đẳng cấp của giới trẻ hay "bắt trend".
- Có người vì sống lâu ở nước ngoài nên khi nói tiếng Việt cũng ít nhiều quên một số từ ngữ.
- Làm việc thường xuyên trong môi trường ngôn ngữ nước ngoài nên hình thành thói quen "loạn ngữ"
- Hệ thống giáo dục chưa chú trọng việc dạy tiếng Việt.
- Ảnh hưởng từ phim ảnh, mạng xã hội.
d) Hậu quả, tác hại
- Làm méo mó tiếng Việt, ảnh hưởng đến sự trong sáng của ngôn ngữ.
- Tạo ra sự phân biệt đối xử, đẳng cấp trong xã hội.
- Gây khó khăn cho giao tiếp, đặc biệt là với những người không biết tiếng nước ngoài.
- Làm mất đi bản sắc văn hóa dân tộc.
e) Đề xuất giải pháp khắc phục
- Nâng cao ý thức của giới trẻ về tầm quan trọng của tiếng Việt.
- Tăng cường giáo dục tiếng Việt trong nhà trường và xã hội.
- Bố mẹ phải làm gương trong việc sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ.
- Hạn chế sử dụng tiếng nước ngoài trong các phương tiện truyền thông, mạng xã hội, phim ảnh, nhạc.
- Khuyến khích sử dụng tiếng Việt trong các hoạt động giao tiếp, sáng tạo nội dung tiếng Việt trên mạng xã hội.
- Tuyên truyền, quảng bá về vẻ đẹp của tiếng Việt.
g) Bài học nhận thức và hành động
- Nhận thức: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt là trách nhiệm, nghĩa vụ của mọi công dân, đặc biệt là thế hệ trẻ.
- Hành động: Luôn cập nhật, tiếp thu có chọn lọc những giá trị mới của thời hiện đại; hòa nhập nhưng không “hòa tan”, giữ được giá trị truyền thống của tiếng Việt.
3. Kết bài
- Khẳng định lại tác hại của hiện tượng sính dùng tiếng nước ngoài.
- Kêu gọi mọi người chung tay gìn giữ sự trong sáng của tiếng Việt.