Câu hỏi tự luận mức độ nhận biết Ngữ văn 8 cánh diều bài 7: Đảo ngữ, câu hỏi tu từ, từ tượng hình, từ tượng thanh

1. NHẬN BIẾT (04 CÂU)

Câu 1: Đảo ngữ là gì? Cho ví dụ?

Câu 2: Nêu khái niệm của từ tượng hình và từ tượng thanh? Cho ví dụ?

Câu 3: Câu hỏi tu từ là gì? Cho ví dụ?

Câu 4: Nêu tác dụng của từ tượng hình và từ tượng thanh?

Bài Làm:

Câu 1: 

Đảo ngữ là một hình thức tu từ có đặc điểm: thay đổi vị trí thông thường của một từ, cụm từ trong câu nhưng không làm mất đi quan hệ cú pháp vốn có, nhằm mục đích nhấn mạnh, thể hiện cảm xúc của người viết hoặc tạo hình ảnh, đường nét, màu sắc.

Câu đảo ngữ trong tiếng Việt:

Ví dụ 1: 

Trật tự thông thường:

  • Những bóng thù hắc ám đã tan tác
    Trời thu tháng Tám đã sáng lại

Trật tự đảo ngữ:

  • Đã tan tác những bóng thù hắc ám
    Đã sáng lại trời thu tháng Tám
    (Tố Hữu)

Đây là kiểu câu thơ đảo trật tự thành phần có tác dụng nhấn mạnh và gợi hình, gợi tả cho câu thơ hơn.

  • Những bóng thù hắc ám - thế lực giặc ngoại xâm
  • Trời thu tháng tám - chiến thắng cách mạng tháng Tám

Ví dụ 2:

Một biển lúa vàng vây quanh em, hương lúa chín thoảng thoảng đâu đây.

Trật tự thông thường:

  • Vây quanh em một biển lúa vàng
  • thoảng thoảng đâu đây hương lúa chín

Những cụm từ gợi hình, gợi được đặt lên đầu câu, có tác dụng nhấn mạnh vào những thành phần đảo, tạo hình ảnh, đường nét, màu sắc, khiến cho câu văn thêm sinh động.

Ví dụ 3:

Đẹp vô cùng Tổ quốc ta ơi  à Tổ quốc ta ơi đẹp vô cùng

(Tố Hữu)

Đảo ngữ ở đây thể hiện sắc thái biểu cảm.

Câu 2: 

Khái niệm: Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người. Trong đó, "tượng" tức là mô phỏng và "thanh" là âm thanh. Phần lớn từ tượng thanh là từ láy. 

Ví dụ:

- Từ tượng thanh mô phỏng tiếng mưa: Rào rào, ấm ầm, lộp độp, tí tách,...

- Từ tượng thanh mô phỏng tiếng gió: Xào xạc, lao xao, vi vu, vi vút,...

- Từ tượng thanh mô ta tiếng cười của con người: Hi hi, ha ha, khanh khách, khúc khích,...

- Từ tượng thanh mô tả tiếng chị kêu: chiêm chiếp, líu lo, ríu rít, quang quác, thánh thót,...

- Từ tượng thanh mô tả tiếng chân người đi: thình thịch, bành bạch, lạch bạch, lệt sệt, loẹt quẹt,... 

Khái niệm: Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật. Trên thực tế, phần lớn từ tượng hình là từ láy. Tuy nhiên, vẫn có một số từ tượng hình không phải từ láy, ví dụ: chỏng quèo.

Ví dụ:

- Từ tượng hình gợi tả dáng vẻ con người: lom khom, thướt tha, bệ vệ, đủng đỉnh, lòng khòng, lừ đừ, thất thểu,...

- Từ tượng hình gợi tả dáng dấp của sự vật: lè tè, chót vót, ngoằn ngoèo, thăm thẳm, mênh mông, nhấp nhô, khấp khểnh, phập phồng, mấp mô,...

Từ tượng hình gợi tả màu sắc: loè loẹt, chói chang, bềnh bệch, sặc sỡ, rực rỡ,...

 Câu 3:

Câu hỏi tu từ là câu hỏi được đặt ra nhưng không nhằm mục đích tìm kiếm câu trả lời hoặc câu trả lời nằm ngay trong câu hỏi. Loại câu này được sử dụng nhiều trong các văn bản nghệ thuật, có tác dụng làm lời văn trở nên sinh động, đem lại cho người đọc những tưởng tượng lý thú và có thể hiểu theo cách của mình.

Việc sử dụng câu hỏi tu từ, tác giả muốn tập trung sự chú ý của người đọc, người nghe vào nội dung mà họ muốn gửi gắm. 

Dấu hiệu nhận biết cảu câu hỏi tu từ thường là những câu khẳng định hay câu phủ định. Câu hỏi tu từ với hình thức nghi vấn với một dấu hỏi ở cuối câu, nhấn mạnh ý mà mình muốn biểu đạt.

Ví dụ:

- Bây giờ Mận mới hỏi Đào

Vườn hồng có lối ai vào hay chưa?

- Sóng bắt đầu từ gió

   Gió bắt đầu từ đâu?

Câu 4: 

- Từ tượng hình và từ tượng thanh có khả năng gợi được hình ảnh, âm thanh rất cụ thể, sinh động, đa dạng, nhiều màu sắc. Do đó, chúng có giá trị miêu tả và giá trị biểu cảm rất cao.

- Khi được sử dụng trong văn miêu tả và văn tự sự, từ tượng hình và từ tượng thanh có thể góp phần làm cho cảnh vật, con người hiện ra tự nhiên, sống động với nhiều cử, chỉ, dáng vẻ và âm thanh khác nhau.

- Từ tượng hình và từ tượng thanh là lớp từ có vai trò quan trọng trong việc góp phần tạo nên giá trị nghệ thuật của tác phẩm văn chương. Tuy nhiên, khi sử dụng từ tượng hình và từ tượng thanh thì cũng cần lưu ý rằng không nên quá lạm dụng 2 loại từ này, phải sử dụng đúng hoàn cảnh, đúng mục đích thì từ tượng hình và từ tượng thanh mới phát huy được đúng công dụng của chúng. Nếu lạm dụng từ tượng hình và từ tượng thanh thì sẽ gây nên tình trạng phản tác dụng, khiến cho câu văn, lời nói trở nên buồn cười.

Ví dụ: Trong bài thơ "Thu điếu" của Nguyễn Khuyến, tác giả dùng các từ tượng thanh, tượng hình để bài thơ giàu giá trị biểu cảm và có khả năng gợi hình cao hơn.

- Các từ tượng thanh: đưa vèo (Lá vàng trước ngõ khẽ đưa vèo); đớp động (Cá đâu đớp động dưới chân bèo)

- Các từ tượng hình: Trong veo (Ao thu lạnh lẽo nước trong veo); sóng biếc, gợn tý (Sóng biếc theo làn hơi gợi tý); tẻo teo (Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo); vắng teo (Ngõ trúc quanh co khách vắng teo); xanh ngắt (Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt).

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong: Câu hỏi tự luận Ngữ văn 8 cánh diều bài 7: Đảo ngữ, câu hỏi tu từ, từ tượng hình, từ tượng thanh

2. THÔNG HIỂU (06 CÂU)

Câu 1: Xác định biện pháp tu từ đảo ngữ trong những câu dưới đây. Nêu tác dụng của mỗi biện pháp tu từ đó.

a) Lom khom dưới núi, tiều vài chú,

Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
     (Bà Huyện Thanh Quan)
b) Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ,
Ậm ọe quan trường miệng thét loa.
(Trần Tế Xương)
c) Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng.
(Huy Cận)
d) Đã tan tác những bóng thù hắc ám
Đã sáng lại trời thu tháng Tám
(Tố Hữu)

Câu 2: Chỉ ra biện pháp tu từ đảo ngữ trong những câu in đậm dưới đây. Nêu tác dụng của mỗi biện pháp tu từ đó đối với việc liên kết câu.

  1. a) Chúng nó đã giở ra với chị biết bao nhiêu là trò mua vui. Nào nhảy nô, nào hú tim, nào đánh rồng rắn. Những cuộc vui ấy chị còn nhớ rành rành. (Ngô Tất Tố)
  2. b) Phải cho hắn ăn tí gì mới được. Đang ốm thế thì chỉ ăn cháo hành […]. Hành nhà thị may ra còn. (Nam Cao)

Câu 3: Xác định câu hỏi tu từ trong những câu dưới đây. Nêu tác dụng của mỗi câu hỏi tu từ đó.

  1. a) Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?

(Thế Lữ)

  1. b) Vì sao hỡi miền Nam yêu dấu

           Người không hề tiếc máu hi sinh?

          Vì sao hỡi miền Nam chiến đấu

          Người hiên ngang không chịu cúi mình?

(Tố Hữu)

  1. c) Con gái tôi vẽ đây ư? (Tạ Duy Anh)

Câu 4: Ghép các từ tượng hình, từ tượng thanh (in đâm) ở cột A với nghĩa phù hợp ở cột B:

A. Từ tượng hình, từ tượng thanh

B. Nghĩa

a) Ậm ọe quan trường miệng thét loa

(Trần Tế Xương)

1) (Vóc dáng) bé nhỏ quá mức

b) Lom khom dưới núi, tiều vài chú

(Bà Huyện Thanh Quan)

2) dài hoặc cao quá, mất cân đối

c) Lác đác bên sông, chợ mấy nhà

(Bà Huyện Thanh Quan)

3) ở tư thế còng lưng xuống

d) … Đôi mắt lão ầng ậng nước…

(Nam Cao)

4) thưa và rải rác mỗi chỗ, mỗi lần một ít

 Câu 5: Đọc các đoạn trích trong Lão Hạc của Nam Cao và trả lời câu hỏi:

- Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu máo như con nít. Lão hu hu khóc

- Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à?.

- Tôi ở nhà Binh Tư về được một lúc lâu thì thấy những tiếng nhốn nháo ở bên nhà lão Hạc. Tôi mải mốt chạy sang. Mấy người hàng xóm đến trước tôi đang xôn xao trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc.

  1. Trong các từ in đậm trên, những từ nào gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật; những từ nào mô phỏng âm thanh tự nhiên, con người.
  2. Những từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái hoặc mô phỏng âm thanh như trên có tác dụng gì trong văn miêu tả và tự sự.

Câu 6: Tìm từ tượng hình, tượng thanh trong những câu sau.

- Thằng Dần vục đầu vừa thổi vừa húp soàn soạt. Chị Dậu rón rén bưng một bát lớn đến chỗ chồng nằm.

- Vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực chị Dậu mấy bịch rồi lại sấn đến để trói anh Dậu.

- Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy bào cạnh anh Dậu.

- Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu.

Xem lời giải

3. VẬN DỤNG (03 CÂU)

Câu 1: Em hãy đặt câu với những từ tượng hình, tượng thanh sau đây: lắc rắc, lã chã, lấm tấm, khúc khuỷu, lập lòe, tích tắc, lộp bộp, lạch bạch, ồm ồm, ào ào.

Câu 2: Phân biệt nghĩa của các từ tượng thanh tả tiếng cười: cười ha hả, cười hì hì, cười hố hố, cười hơ hớ.

Câu 3: Vận dụng kiến thức về biện pháp đảo ngữ để diễn đạt lại những câu văn dưới đây cho sinh động, gợi cảm.

  1. Nước sông Hương xanh biêng biếc, màu hoa phượng vĩ đỏ rực hai bên bờ.
  2. Giữa trời khuya tĩnh mịch, một vầng trăng vằng vặc trên sông, một giọng hò mái đẩy thết tha dịu dàng. 
  3. Xa xa, những ngọn núi nhấp nhô, mấy ngôi nhà thấp thoáng, vài cánh chim chiều bay thấp thoáng về tổ.

Xem lời giải

4. VẬN DỤNG CAO (01 CÂU)

Câu 1: Sưu tầm một bài thơ có sử dụng các từ tượng hình, tượng thanh mà em cho là hay.

Xem lời giải

Xem thêm các bài Soạn văn 8 tập 2 cánh diều, hay khác:

Xem thêm các bài Soạn văn 8 tập 2 cánh diều được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình Lớp 8 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 8 | Để học tốt Lớp 8 | Giải bài tập Lớp 8

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 8, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 8 giúp bạn học tốt hơn.