Lập và hoàn thành bảng về những ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ, văn minh Trung Hoa đối với Đông Nam Á

BÀI TẬP 6:

6.1. Lập và hoàn thành bảng về những ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ, văn minh Trung Hoa đối với Đông Nam Á.

TT

Lĩnh vực chịu ảnh hưởng

Từ nền văn minh

Ví dụ

1

?

?

?

2

?

?

?

 

6.2. Tìm hiểu và nêu một số ví dụ cho thấy ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ, văn minh Trung Hoa ở Việt Nam. 

Bài Làm:

6.1. . Lập và hoàn thành bảng về những ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ, văn minh Trung Hoa đối với Đông Nam Á.

TT

Lĩnh vực chịu ảnh hưởng

Từ nền văn minh

Ví dụ

1

Chính trị, tư tưởng, văn hoá, tôn giáo, nghệ thuật,…

Nền văn minh Ấn Độ

Tôn giáo lớn: Phật giáo, Hindu giáo;

Đền thờ: Pram-ba-nan (Indonesia);

Bia Võ Cạnh – bia chữ Phạn (Việt Nam)

2

Tư tưởng chính trị, văn hoá giáo dục, văn học nghệ thuật

Nền văn minh Trung Hoa

Nho giáo (Việt Nam);

Đền Cheng Hun Teng (Malaysia)

 

6.2. Tìm hiểu và nêu một số ví dụ cho thấy ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ, văn minh Trung Hoa ở Việt Nam. 

1. Bia Võ Cạnh - Ảnh hưởng của nền văn minh Ấn Độ 

- Bia Võ Cạnh là tấm bia cổ nhất được tìm thấy của Vương quốc Chăm Pa[1], đồng thời cùng là tấm bia cổ nhất ở Việt Nam[2] và một trong những tấm bia cổ nhất Đông Nam Á[3]. Tấm bia được Thủ tướng Chính phủ công nhận là bảo vật quốc gia trong đợt thứ hai năm 2013.[4]

- Bia Võ Cạnh được phát hiện bên cạnh nền móng một công trình bằng gạch ở giữa hai làng Phú Văn (hoặc Phố Văn) và Phú Vinh, thuộc Tổng Xương Hà, Vĩnh Xương, Khánh Hòa (ngày nay là làng Võ Cạnh, xã Vĩnh Trung, Nha Trang, Khánh Hòa)[2]. Tấm bia được Viện Viễn đông Bác cổ chuyển về Bảo tàng Louis Finot (nay là Bảo tàng Lịch sử quốc gia) vào năm 1910[5], đăng ký với số hiệu B2.1; C.40[1].

- Bia cao 320 cm, chiều ngang 110 cm, dày 80 cm. Hiện nay bia đã bị mòn rất nhiều, chữ khó đọc, có nhiều vết sứt nhỏ[1]. Bia là khối sa thạch hình trụ có 4 mặt, khắc chữ Brahmi trên 3 mặt, mỗi dòng khắc liền từ mặt này tới mặt kia, trong đó có 2 câu viết theo thể thơ Vasantatilaka, các câu còn lại là văn xuôi, nét khắc đã mờ. Kiểu chữ khắc trên bia giống với chữ của các bia ký Amaravati (Ấn Độ) thế kỷ 3 - 4[3].

 

- Thời điểm xuất hiện của văn bia Võ Cạnh là một trong những vấn đề được các nhà nghiên cứu tìm hiểu ngay từ khi bia ký này được phát hiện, dịch thuật và nghiên cứu. Niên đại của văn bia này thường được các học giả đánh giá dựa trên đặc điểm chữ viết có trên văn bia này. Tuy nhiên, cho đến nay vấn đề này vẫn còn đặt ra nhiều tranh luận xoay quanh nguồn gốc ảnh hưởng của chữ viết trên cơ sở đó mà xác định tác giả và thời điểm mà văn bia này được viết ra. Cuộc tranh luận này bắt đầu bởi quan điểm của Bergaine, nhưng quan điểm này sau đó lại bị phê phán bởi Majumdar, rồi ngay lập tức sự phê phán này lại bị phê phán bởi K. A. N. Sastri. Cuộc tranh luận vẫn tiếp diễn sau đó bởi các nghiên cứu của Sircar, Coedes, Kalyan Kumar Sarkar, M. K. Bhattachary... Như vậy, cho đến nay, cuộc tranh luận về niên đại và nguồn gốc chữ viết trên bia Võ Cạnh của các học giả vẫn chưa ngã ngũ. Điều duy nhất mà lúc này chúng ta có thể nói chính là niên đại của bia Võ Cạnh có thể tạm xác định khoảng thế kỷ I – IV, như vậy đây là minh văn cổ nhất được tìm thấy của Champa và có thể là của Đông Nam Á[2].

2. Khuê Văn Các - Ảnh hưởng của nền văn minh Trung Hoa 

- Văn Miếu được xây dựng từ năm (1070) tức năm Thần Vũ thứ hai đời Lý Thánh Tông (Đại Việt sử ký toàn thư. Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, tập 1, tr.234) chép: "Mùa thu tháng 8, làm Văn Miếu, đắp tượng, Khổng TửChu Công và Tứ phối, vẽ tượng Thất thập nhị hiền, bốn mùa cúng tế. Hoàng thái tử đến đấy học." [2]. Như vậy Văn miếu ngoài chức năng thờ các bậc Tiên thánh, Tiên sư của đạo Nho, còn mang chức năng của một trường học Hoàng gia mà học trò đầu tiên là Thái tử Lý Càn Đức, con trai vua Lý Thánh Tông với Nguyên phi Ỷ Lan, lúc đó mới 5 tuổi, đến năm 1072 lên ngôi trở thành vua Lý Nhân Tông.

- Năm 1076Lý Nhân Tông cho lập trường Quốc Tử Giám ở bên cạnh Văn Miếu, có thể coi đây là trường đại học đầu tiên ở Việt Nam. Ban đầu, trường chỉ dành riêng cho con vua và con các bậc đại quyền quý (nên gọi tên là Quốc Tử). (Việt sử thông giám cương mục. Nxb. Văn sử địa. 1957) chép: "Bính Thìn, năm Anh Vũ Chiêu Thắng thứ 1 tháng 4... lập nhà Quốc Tử Giám; tuyển trong các văn thần lấy những người có văn học, bổ vào đó". Năm 1156Lý Anh Tông cho sửa lại Văn Miếu và chỉ thờ Khổng Tử.

- Năm Nguyên Phong thứ 3 1253, vua Trần Thái Tông đổi Quốc Tử Giám thành Quốc Học Viện cho mở rộng và thu nhận cả con cái các nhà thường dân có sức học xuất sắc. Chức năng trường Quốc học ngày càng nổi bật hơn chức năng của một nơi tế lễ "Quý Sửu năm thứ ba(1253)... Tháng 6 lập Quốc Học Viện tô tượng Khổng TửChu công và Á Thánh, vẽ tượng 72 người hiền để thờ... Tháng 9 xuống chiếu cho các nho sĩ trong nước đến Quốc học viện giảng học tứ thưlục kinh" (ĐVSKTT). Lấy Phạm Ứng Thần giữ chức Thượng thư kiêm chức Đề điệu Quốc Tử viện để trông nom công việc học tập tại Quốc Tử Giám.

- Đời Trần Minh TôngChu Văn An được cử làm quan Quốc Tử giám Tư nghiệp (hiệu trưởng) và thầy dạy trực tiếp của các hoàng tử. Năm 1370 ông mất, được vua Trần Nghệ Tông cho thờ ở Văn Miếu bên cạnh Khổng Tử.

- Sang thời Hậu LêNho giáo rất thịnh hành. Vào năm 1484Lê Thánh Tông cho dựng bia của những người thi đỗ tiến sĩ từ khoa thi 1442 trở đi (chủ trương đã đề ra năm 1442 nhưng chưa thực hiện được). Mỗi khoa, một tấm bia đặt trên lưng rùa. Tới năm đó, nhà Lê đã tổ chức được 12 khoa thi cao cấp, Lê Thánh Tông (1460 - 1497) đã tổ chức đều đặn cứ ba năm một lần, đúng 12 khoa thi.

- Không phải khoa thi nào tiến hành xong đều được khắc bia ngay, không phải bia đã dựng thì vĩnh tồn, không hư hỏng, không mất mát. Từng thời có những đợt dựng, dựng lại lớn, như năm 1653 (Thịnh Đức năm thứ nhất, năm 1717 (Vĩnh Thịnh năm thứ 13).

- Cuối triều Lê, thời Cảnh Hưng, bia vẫn được khắc đều đặn. Dù không còn giữ được đủ bia, nhà công trình điêu khắc giá trị và tư liệu lịch sử quý báu.

- Năm 1762Lê Hiển Tông cho sửa lại là Quốc Tử Giám - cơ sở đào tạo và giáo dục cao cấp của triều đình. Vào thời Cảnh Hưng, Vũ MiênNguyễn Nghiễm, Nguyễn Lệ cho đúc Bích Ung đại chuông.

- Đời nhà Nguyễn, Quốc Tử giám lập tại Huế. Năm 1802, vua Gia Long ấn định đây là Văn Miếu - Hà Nội. Tổng trấn Bắc thành Nguyễn Văn Thành cho xây thêm Khuê Văn Các bên cạnh giếng vuông. Như vậy vào đầu thời Nguyễn, Văn miếu Thăng Long đã một lần được sửa sang chỉ còn là Văn Miếu của trấn Bắc Thành, sau đổi thành Văn Miếu Hà Nội. Còn Quốc Tử Giám thì đổi thành học đường của phủ Hoài Đức và sau đó tại khu vực này xây đền Khải thánh để thờ cha mẹ Khổng Tử.

- Đầu năm 1947thực dân Pháp nã đạn đại bác làm đổ sập căn nhà, chỉ còn cái nền với hai cột đá và 4 nghiên đá. Ngày nay toàn bộ khu Thái Học được xây dựng với diện tích 1530m2 trên tổng diện tích 6150m2 gồm các công trình kiến trúc chính là Tiền đường, Hậu đường, Tả vu, Hữu vu, nhà chuông, nhà trống được mô phỏng theo kiến trúc truyền thống trên nền đất xưa của Quốc Tử Giám.

 

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong: Giải SBT Bài 9: Cơ sở hình thành văn minh Đông Nam Á thời kỳ cổ - trung đại

BÀI TẬP 1: Hãy xác định chỉ một ý trả lời đúng cho các câu hỏi từ 1 đến 12 dưới đây.

Câu 1. Khai thác lược đồ Hình 1 (Lịch sử f0, tr. 77) cho thấy:

1.1. Vị trí địa li khu vực Đông Nam Á có điểm gì nỗi bật?

A. Thuộc Thái Bình Dương.

B. Thuộc Ấn Độ Dương.

C. Trải dài từ Thái Bình Dương sang Ấn Độ Dương.

D. Trải rộng ở Nam bán cầu.

1.2. Địa hình Đông Nam Á bao gồm

A. các bán đảo. C. cả phần lục địa và hải đảo.

B. các quần đảo. D. nhiều đồng bằng rộng lớn.

Câu 2. Với vị trí địa lí đặc biệt, điểm nổi bật của khu vực Đông Nam Á trong tiến trình phát triên nền văn minh là gì?

A. Được coi như một “ngã tư đường”, cầu nối giữa các nền văn minh thế giới.

B. Trở thành một trung tâm văn minh lớn trên thế giới.

C. Hình thành một trung tâm văn minh với những thành tựu đặc sắc.

D. Nền văn minh phát triển muộn do những chia cắt về điều kiện tự nhiên.

Câu 3. Tư liệu dưới đây giúp em biết điều gì về điều kiện tự nhiên của khu vực Đông Nam Á?

“Chính gió mùa và khí hậu biển làm cho khí hậu Đông Nam Á đáng lẽ có thể trở nên khô cằn như một số khu vực lục địa khác có cùng vĩ độ, nhưng nó đã trở nên xanh tốt và trù phú với những đô thị đông đúc như Cu-a-la Lăm-pơ, Xin-ga-po, Gia-các-ta,....”.

(Theo Vũ Dương Ninh (Chủ biên), Lịch sử văn minh thế giới, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010, tr. 152 — 153)

A. Ảnh hưởng tich cực của gió mùa và khí hậu biển đối với khu vực.

B. Đông Nam Á là khu vực giáp biễn.

C. Đông Nam Á có khí hậu gió mùa.

D. Đông Nam Á có những đô thị đông đúc, trù phú.

Câu 4. Ý nào dưới đây không phản ánh đúng nội dung tư liệu 3, 4 (Lịch sử 70, tr. 81)?

A. Văn minh Đông Nam Á hình thành và phát triển do sự du nhập các thành tựu văn minh từ bên ngoài.

B. Khi người Ấn Độ đến khu vực Đông Nam Á, cư dân ở đây đã đạt đến trình độ phát triên nhất định.

C. Tổ chức xã hội cơ bản, tạo cơ sở nội tại hình thành nên các quốc gia cổ Đông Nam A là các làng.

D. Giữa cư dân Đông Nam Á và cư dân Án Độ có những nét tương đồng.

Câu 5. Nền văn minh bản địa ở khu vực Đông Nam Á là

A. nền văn minh nông nghiệp.

B. nền văn minh nông nghiệp trồng lúa nước.

C. nền văn minh sông nước.

D. nền văn minh thương mại biển.

Câu 6. Vùng đất hình thành Vương quốc hàng hải Sri Vi-giay-a (thế kỉ VII — XIII) ngày nay thuộc quốc gia nào?

A. Phi-lip-pin.

B. Bru-nây.

C. In-đô-nê-xi-a.

D. Thái Lan.

Câu 7. Một trong những quốc gia cổ trên lãnh thổ Việt Nam cũng được coi là một vương quốc hàng hải hùng mạnh ở khu vực Đông Nam À khoảng 7 thế kỉ đầu Công nguyên là

A. Văn Lang - Âu Lạc.

B. Chăm-pa.

C. Phù Nam.

D. Chân Lạp.

Câu 8. Các ngữ hệ chủ yếu ở khu vực Đông Nam Á bao gồm:

A. Nam Á, Việt - Mường, Tày — Thái, Mông — Dao.

B. Nam Á, Nam Đảo, Mông — Dao, Tạng — Miền.

C. Nam Á, Thái - Ka-đai, Nam Đảo, Mông —- Dao, Hán — Tạng.

D. Mông —- Dao, Hán — Tạng. Tày — Thái, Ka-đai.

Câu 9. Tổ chức xã hội cơ bản hình thành nên các nền văn minh ở Đông Nam Á là gì?

A. Làng/bản....

B. Đô thị cổ.

C. Lãnh địa.

D. Phường hội.

Câu 10. Nền văn minh từ bên ngoài có ảnh hưởng sớm và sâu sắc tới khu vực Đông Nam A là

A. văn minh Trung Hoa.

B. văn minh Ấn Độ.

C. văn minh Ấn Độ, văn minh Trung Hoa.

D. văn minh phương Tây.

Câu 11. Khai thác Tư liệu 5 (Lịch sử 70, tr. 82) và cho biết cư dân Đông Nam Á tiếp thu ảnh hưởng của văn minh Án Độ thông qua cách thức nào là chủ yếu?

A. Trong quá trinh giao thương đường biển giữa thương nhân Ấn Độ và Đông Nam Á.

B. Thông qua quá trình truyền giáo của các nhà truyền giáo Ấn Độ.

C. Thông qua những thương nhân Ấn Độ sinh sống và lập nghiệp ở Đông Nam Á.

D. Thông qua các yếu tố trung gian, chủ yếu là từ các thương nhân Trung Quốc.

Câu 12. Ở khu vực Đông Nam Á, quốc gia nào chịu ảnh hưởng của văn minh Trung Hoa nhiều hơn cả?

A. Việt Nam.

B. Thái Lan.

C. Ma-lai-xi-a.

D. Mi-an-ma.

Xem lời giải

BÀI TẬP 2: Ghép các hình ảnh ở bên trái với ô chữ bên phải sao cho phù hợp với nội dung lịch sử

Xem lời giải

BÀI TẬP 3: Hoàn thành bảng theo gợi ý dưới đây về những tác động của điều kiện tự nhiên đến sự hình thành văn minh Đông Nam Á.

Điều kiện tự nhiên nổi bật

Suy luận về ảnh hưởng

1.Nằm ở phía Đông Nam châu Á, trên con đường hàng hải nối liền Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương.

Trở thành “ngã tư đường”, là cầu nối của những nền văn minh lớn trên thế giới,…

2.Có hệ thống sông ngòi dày đặc.

?

3.Có khí hậu nhiệt đới gió mùa.

?

4.Hầu hết các quốc gia đều giáp biển

?

?

Xem lời giải

BÀI TẬP 4: Hãy lập và hoàn thành bảng thống kê theo gợi ý dưới đây về các ngữ hệ và nhóm ngôn ngữ chủ yếu ở các quốc gia Đông Nam Á.

Ngữ hệ

Địa bàn phân bố (Quốc gia)

Nhóm ngôn ngữ

?

?

?

?

?

?

Xem lời giải

BÀI TẬP 5: Lập bảng tóm tắt về cơ sở hình thành văn minh Đông Nam Á (theo gợi ý dưới đây).

Cơ sở hình thành

Nội dung

Về tự nhiên

?

Về xã hội

?

Ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ, văn minh Trung Hoa

?

Xem lời giải

BÀI TẬP 7: Hãy giải thích vì sao hình ảnh bó lúa vàng được đặt ở vị trí trung tâm lá cờ của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á - ASEAN.

 

Xem lời giải

Xem thêm các bài Giải SBT lịch sử 10 kết nối tri thức, hay khác:

Xem thêm các bài Giải SBT lịch sử 10 kết nối tri thức được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình Lớp 10 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 10 | Để học tốt Lớp 10 | Giải bài tập Lớp 10

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 10, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 10 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 10 - Kết nối tri thức

Giải sách giáo khoa

Giải sách bài tập