Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng cao Ngữ văn 8 chân trời bài 4: Khoe của; con rắn vuông

IV. VẬN DỤNG CAO (02 câu)

Câu 1: Qua truyện “Khoe của”, em hiểu như thế nào về khoe khoang? Hãy viết một đoạn văn khoảng 12 - 15 câu trình bày suy nghĩ của em. 

Câu 2: Hãy viết đoạn văn khoảng 10 - 12 câu trình bày suy nghĩ của em về thói khoác lác sau khi học xong truyện “Con rắn vuông”. 

Bài Làm:

IV. VẬN DỤNG CAO (02 câu)

Câu 1: 

Truyện cười thể hiện tiếng cười trào phúng, nó phê phán những thói hư tật xấu trong nội bộ nhân dân và có ý nghĩa giáo dục. Đối tượng của cái cười trong “Khoe của” là cái đáng cười mà nhân vật để lộ qua hành vi ứng xử của mình – thói khoe khoang, một thói xấu phổ biến trong xã hội. Khoe khoang đồng nghĩa với khoe của. Ý nói khoe khoang là thích khoe vật mới lạ hay mới mua để mọi người trầm trồ, khen ngợi. Khoe khoang thường mang tính chất tiêu cực, khiến người có tính này mất kiểm soát. Bởi lẽ trong lúc khoe thường rất hưng phấn, dẫn đến tâm lý không kiềm chế, dễ để lộ ra những điều đáng lý phải giữ bí mật. Khoe khoang cũng khiến con người bị ảo tưởng quá đà về bản thân mình, làm mất đi động lực phấn đấu. Con người là động vật xã hội, nên nhu cầu được chấp nhận, được quan tâm và yêu thương là một nhu cầu xã hội không thể thiếu. Do vậy, khoe khoang là cách người ta muốn thể hiện mình hoàn hảo, “đẳng cấp” trong mắt người khác để thu hút người khác về phía mình. Ví dụ như anh “áo mới” đã đứng hóng trước cửa từ sáng tới chiều, sự kiên nhẫn của anh ta là rất đáng khen nhưng chỉ khi nó được áp dụng vào đúng mục đích. Thế mà, anh ta lại dùng quỹ thời gian đó chỉ để đợi lời khen sáo rỗng của người khác về chiếc áo mới của mình. Và đúng là trời không phụ lòng người đã mang đến anh lợn cưới cho anh ta, “Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây không”. Tình tiết gây cười bật ra ngay trong câu hỏi của anh tìm lợn. Cũng như ma tuý, khoe khoang chỉ giải quyết cơn them muốn được chấp nhận ngắn hạn, tạm thời. Vì vậy, mỗi chúng ta nên hạn chế khoe khoang, tập trung vào xây dựng giá trị bản thân lâu dài mới thật sự là giải pháp cơ bản và bền lâu.

Câu 2: 

Truyện “Con rắn vuông” là tiếng cười phê phán về thói khoác lác của con người. Nói khoác là phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng. Mục đích của việc nói khoác là làm cho người nghe tin vào những điều không có thực. Nói khoác là hành động có tác động tiêu cực đến con người. Nói khoác để vui đùa thì có thể chấp nhận, nhưng cứ mãi khoe khoang, khoác lác về những điều không có thật trên đời thì nó sẽ dần biến thành bản tính của con người. Sẽ chẳng còn ai đặt niềm tin nơi ta nữa, mọi người sẽ dần dần xa lánh. Socrate và Platon có nói một phương ngôn giản dị và hay bậc nhất: “Là kim cương nó không bao giờ phải khoe mình là kim cương cả”. Tại sao người ta nói khoác? Nói khoác có nghĩa là “có ít xít ra nhiều”. Người ta là tre nứa thì mới phải nói khoác mình là gỗ đá, là gỗ đá thì nói khoác mình là sắt thép, từ sắt thép mới khoe mình là vàng bạc, từ vàng bạc mới phô mình là kim cương. Nhưng là kim cương người ta chẳng phải khoe mình là gì cả. Càng thiếu tự tin về mình người ta càng hay khoác lác để che giấu. Khoác lác, “sáng tác” những điều không có, dựng lên sự kiện hay tô vẽ những điều xa vời, hão huyền, hào nhoáng phô trương là thể hiện sự thiếu tự tin và không hài lòng với những gì mình đang có. Khoác lác sẽ gây ảnh hưởng đến uy tín của chúng ta nên thói xấu này cần được bài trừ, loại bỏ.

 

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong: Câu hỏi tự luận Ngữ văn 8 chân trời bài 4: Khoe của; con rắn vuông

I. NHẬN BIẾT (05 câu)

Câu 1:

- Cốt truyện thường xoay quanh những tình huống, hành động có tác dụng gây cười. Cuối truyện thường có sự việc bất ngờ, đẩy mâu thuẫn đến đỉnh điểm, lật tẩy sự thật, từ đó tạo ra tiếng cười.

- Bối cảnh thường không được miêu tả cụ thể, tỉ mỉ, có thể là bối cảnh không xác định, cũng có thể là bối cảnh gần gũi, thân thuộc thể hiện đặc điểm thiên nhiên, văn hóa, phong tục gắn với từng truyện.

- Ngôn ngữ thường ngắn gọn, súc tích, hài hước, mang nhiều nét nghĩa hàm ẩn.

Câu 2: 

Phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả.

Câu 3: 

2 nhân vật trong câu chuyện “Khoe của” và nhân vật anh chồng trong câu chuyện “Con rắn vuông” thuộc loại nhân vật mang thói hư tật xấu trong xã hội.

Câu 4: 

- Những lời đối đáp của các nhân vật trong truyện cười “Khoe của” có vai trò khắc họa tính cách thích khoe của cả hai nhân vật, một người khoe lợn cưới còn một người khoe áo mới. Qua lời đối đáp trên, tính cách nhân vật được thể hiện rõ. Bởi anh đi tìm lợn, không hỏi đặc điểm con lợn mà lại nói về con “lợn cưới” khiến người được hỏi không thể hình dung ra. Một anh thì đứng đợi cả ngày mới gặp được một người tới bắt chuyện, khi trả lời cũng chắc đúng trọng tâm mà còn giơ cả vạt áo ra để khoe chiếc áo mới. Cả hai đều cung cấp các thông tin không đúng với trọng tâm câu hỏi.

- Những lời đối đáp của các nhân vật trong truyện cười “Con rắn vuông” có vai trò khắc họa tính cách thích nói khoác của người chồng. Lời đối đáp thể hiện sự lúng túng và thay đổi câu trả lời liên lục khi bị người vợ bóc trần sự vô lí. Bởi thứ anh ta thấy không phải sự thật, vậy nên mới không chắc chắn và sửa lời ban đầu của mình như vậy.

Câu 5: 

Nhan đề có vai trò khái quát nội dung câu chuyện truyền tải, đồng thời cũng góp phần tạo ra tình huống gây cười trong các câu chuyện.

Xem lời giải

II. THÔNG HIỂU (05 câu)

Câu 1: Xác định đề tài của 2 văn bản Khoe của và Con rắn vuông.

Câu 2: Trong câu chuyện Con rắn vuông, tại sao chị vợ không tin lời chồng nhưng vẫn muốn trêu một mẻ?

Câu 3: Bài học rút ra từ câu chuyện Con rắn vuông là gì?

Câu 4: Câu chuyện Khoe của gây cười ở đâu?

Câu 5: Nhận xét về cách tác giả dân gian phản ánh thói xấu của con người thông qua 2 truyện cười trên?

Xem lời giải

III. VẬN DỤNG (03 câu)

Câu 1: So sánh thủ pháp gây cười trong 2 câu chuyện Khoe của và Con rắn vuông. 

Câu 2: Sưu tầm những câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ về tính khoác lác.

Câu 3: Sưu tầm những câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ về sự khoe khoang.

     

Xem lời giải

Xem thêm các bài Soạn văn 8 tập 1 chân trời sáng tạo, hay khác:

Xem thêm các bài Soạn văn 8 tập 1 chân trời sáng tạo được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình Lớp 8 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 8 | Để học tốt Lớp 8 | Giải bài tập Lớp 8

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 8, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 8 giúp bạn học tốt hơn.