Câu hỏi tự luận mức độ thông hiểu Ngữ văn 11 chân trời sáng tạo bài 7: Trao duyên

2. THÔNG HIỂU (05 CÂU)

Câu 1: Trong đoạn trích Trao duyên việc Kiều nhắc đến các kỉ niệm tình yêu có ý nghĩa gì?

Câu 2: Hãy tìm những từ ngữ cho thấy Kiều nghĩ đến cái chết trong đoạn trích “Trao duyên”. Việc tập trung dày đặc những từ ngữ đó có ý nghĩa gì?

Câu 3: Vì sao Kiều cho mình là người “mệnh bạc” trong đoạn trích Trao duyên?

Câu 4: Trong đoạn trích Trao duyên, Kiều hướng đến tình yêu và Kim Trọng trong tâm trạng như thế nào?

Câu 5: Nêu giá trị nội dung trong đoạn trích Trao duyên?

Bài Làm:

Câu 1:

Khi trao duyên, Kiều hồi tưởng lại đêm thề nguyền thiêng liêng và những kỉ vật

- Kỉ vật, kỉ niệm nào còn phong kín và in hằn tình nghĩa sâu nặng của Thúy Kiều

- Kiều sống trong hồi ức đẹp nên càng thấy xót nên thấy xót xa, đau đớn khi mọi thứ chia lìa

- Những kỉ niệm, kỉ vật in hằn trong tâm hồn Kiều cho thấy tình cảm Kiều dành cho Kim không phai.

Câu 2: 

- Những từ ngữ xuất hiện dày đặc cho thấy Kiều đã nghĩ đến cái chết: thịt nát xương mòn, Ngậm cười chín suối…; người mệnh bạc; Mất người; Thấy hiu hiu gió thì hay chị về; hồn; Dạ đài cách mặt khuất lời; người thác oan.

- Ý nghĩa:

+ Nàng cảm thấy cuộc đời trống trải vô nghĩa khi không còn tình yêu nữa, nàng nghĩ đến cái chết và cảm thấy đây sẽ là cái chết đầy oan nghiệt (“Rưới xin chén nước cho người thác oan”). Đây chính là tiếng nói thương thân xót phận của một người con gái tha thiết với tình yêu, gieo vào lòng người đọc một nỗi niềm thương cảm sâu sắc.

+ Làm nên giá trị nhân đạo, không chỉ thể hiện sự đau đớn thương cảm với Thúy Kiều mà còn thể hiện sự băn khoăn, day dứt của Nguyễn Du trước nỗi đau của con người, thương thân xót phận cho người con gái tha thiết yêu thương mà số kiếp nghiệt ngã.

Câu 3: 

- Kiều tự coi mình là người mệnh bạc, người có số phận bạc bẽo, đầy bất hạnh không thoát ra được và nó giống như định mệnh.

- Kiều thổn thức về tương lai mù mịt của mình

- Tưởng tượng ra cảnh chết chóc nhưng mang nặng lời thề

- Tự dằn vặt, ai oán, nửa tỉnh nửa mê.

Câu 4: 

Kiều hướng về tình yêu và Kim Trọng với nỗi đau mất mát quẩn quanh không thể hàn gắn được: trâm gãy, bình tan, thân phận của mình thì bạc như vôi, như hoa trôi nước chảy, … tất cả đang dang dở, đổ vỡ hết.

Câu 5: 

- Đoạn trích thể hiện bi kịch tình yêu, thân phận bất hạnh của Thúy Kiều khi phải dứt lòng trao lại cho Thúy Vân mối tình đầu tiên. Lời nhờ cậy đầy đau khổ khiến cho Kiều như đứt từng khúc ruột. Thế nhưng, trong hoàn cảnh ấy, Kiều không còn sự lựa chọn nào khác tốt hơn.

- Nhân cách cao đẹp của Kiều còn thể hiện rõ bởi sự hi sinh hạnh phúc cá nhân, quên đi bản thân mình, quên đi mối tình đẹp đẽ của mình với Kim Trọng đề đổi lấy hạnh phúc và sự bình yên cho gia đình. Giữa chữ “tình” và chữ “hiếu”, Kiều buộc lòng phải chọn chữ “hiếu” vì nàng không thể giương mắt nhìn cha và em bị hành hạ tới chết được.

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong: Câu hỏi tự luận Ngữ văn 11 chân trời sáng tạo bài 7: Trao duyên

1. NHẬN BIẾT (04 CÂU)

Câu 1: Ý nghĩa nhan đề đoạn trích “Trao duyên”?

Câu 2: Nêu bố cục của bài Trao Duyên và xác định nội dung từng phần đó?

Câu 3: Kể những hành động, lời nói và không khí lúc trong hai câu “Cậy em, em có chịu lời/ Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa” trong bài Trao Duyên?

Câu 4: Nêu những chi tiết thể hiện cảnh ngộ của Thúy Kiều khi phải trao duyên trong bài Trao duyên?

Xem lời giải

3. VẬN DỤNG (04 CÂU)

Câu 1: Nhận xét về mối quan hệ giữa tình cảm và lí trí, nhân cách và thân phận của Kiều qua đoạn trích Trao duyên?

Câu 2: Em có nhận xét gì về hai câu cuối trong đoạn trích Trao duyên? Từ đó nhận xét gì về nhân cách của Kiều?

Câu 3: Kiều đối thoại với những ai? Phân tích diễn biến tâm trạng của Kiều qua lời đối thoại trong đoạn trích Trao duyên.

Câu 4: Trong bài thơ Trao duyên, Kiều đã ràng buộc Vân nhận lời trao duyên của mình như thế nào?

Xem lời giải

4. VẬN DỤNG CAO (01 CÂU)

Câu 1: Mối liên hệ giữa Truyện Kiều của Nguyễn Du và Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân phản ánh qui luật phát triển chung của các nền văn học trung đại trên thế giới. Điều đặc biệt là, từ nguồn chất liệu văn mượn của một tác phẩm, thiên tài Nguyễn Du đã tạo nên một kiệt tác. Qua đoạn trích Trao Duyên hãy so sánh với Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân cho thấy sự sáng tạo của Nguyễn Du?

Xem lời giải

Xem thêm các bài Soạn ngữ văn 11 tập 2 chân trời sáng tạo, hay khác:

Để học tốt Soạn ngữ văn 11 tập 2 chân trời sáng tạo, loạt bài giải bài tập Soạn ngữ văn 11 tập 2 chân trời sáng tạo đầy đủ kiến thức, lý thuyết và bài tập được biên soạn bám sát theo nội dung sách giáo khoa Lớp 11.

Lớp 11 | Để học tốt Lớp 11 | Giải bài tập Lớp 11

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 11, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 11 giúp bạn học tốt hơn.