Câu hỏi tự luận mức độ nhận biết Ngữ văn 8 chân trời bài 3: Thiên nhiên và hồn con người lúc sang thu

I. NHẬN BIẾT (06 câu)

Câu 1: Văn bản Thiên nhiên và hồn người lúc sang thu là loại văn bản nào?

Câu 2: Xác định hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng của văn bản.n

Câu 3: Theo tác giả, dấu hiệu đầu tiên của mùa thu trong Sang thu của Hữu Thỉnh có gì đặc biệt?

Câu 4: Khi phân tích, bình luận về cái hay, cái đẹp của khổ 2 bài thơ Sang thu, tác giả Vũ Nho đã trình bày những lí lẽ, bằng chứng nào?

Câu 5: Thiên nhiên và hồn người lúc sang thu hiện lên như thế nào trong bài thơ Sang thu – Hữu Thỉnh?

Câu 6: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản Thiên nhiên và hồn người lúc sang thu.

 

Bài Làm:

Câu 1: 

Văn bản “Thiên nhiên và hồn người lúc sang thu” là văn bản nghị luận.

Câu 2: 

Hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng của văn bản:

- Mùa thu đến với anh khá đột ngột, bất ngờ, không báo trước.

+ Bắt đầu là hương ổi thơm náo nức

+ Gió se mang hương ổi lan tỏa khắp không gian

+ Sương chùng chình qua ngõ

+ Cảm giác ngờ ngợ, không tin mùa thu đã về của tác giả.

- Cảm giác thực về mùa thu: thiên nhiên được quan sát ở không gian rộng hơn

+ Dòng sông khác với những ngày mưa lũ mùa hạ

+ Chim bắt đầu vội vã

+ Đám mây “vắt nửa mình sang thu”

- Cái gốc trong khổ thơ thứ 3

+ Cảm nhận mùa thu bằng những chiêm nghiệm, suy ngẫm

+ Sự khác lạ trong những hình ảnh “nắng, mưa, sấm, chớp”

- Cảm nhận, suy nghĩ của tác giả Vũ Nho về bài thơ

+ Khái quát vẻ đẹp thiên nhiên và hồn người lúc sang thu

+ Ý nghĩa, giá trị của nhan đề “Sang thu”

Câu 3: 

Dấu hiệu đầu tiên của mùa thu trong bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh không phải những nét đặc trưng của trời mây hay sắc vàng hoa cúc như trong thơ cổ điển mà là “hương ổi thơm náo nức”.

Câu 4: 

Khi phân tích, bình luận về cái hay, cái đẹp của khổ 2 bài thơ Sang thu, tác giả Vũ Nho đã trình bày những lí lẽ, bằng chứng:

- Thiên nhiên được quan sát ở một không gian rộng lớn hơn, nhiều tầng bậc hơn. Bức tranh thu từ những gì vô hình, từ ngõ hẹp chuyển sang những nét hữu hình, cụ thể với một không gian vừa dài rộng vừa cao vời.

+ Dòng sông không cuồn cuộn, dữ dội và gấp gáp như trong những ngày mưa lũ mùa hạ: “Sông được lúc dềnh dàng”

+ “Chim bắt đầu vội vã”: những đàn chim chuẩn bị cho chuyến bay tránh rét.

+ Đám mây mùa hạ thảnh thơi, duyên dáng “vắt nửa mình sang thu”.

Câu 5: 

- Thiên nhiên: lắng lại, chừng mực, đúng mức.

- Con người: một mặt sâu sắc thêm, chín chắn thêm, thâm trầm, điềm đạm thêm, mặt khác lại khẩn trương thêm, vội vã thêm.

Câu 6: 

Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.

 

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong: Câu hỏi tự luận Ngữ văn 8 chân trời bài 3: Thiên nhiên và hồn con người lúc sang thu

II. THÔNG HIỂU (05 câu)

Câu 1: Ở khổ thơ đầu tiên của bài thơ Sang thu, nhà thơ Hữu Thỉnh đã sử dụng những giác quan nào để cảm nhận những dấu hiệu của mùa thu? Điều đó được thể hiện ở hình ảnh nào?

Câu 2: Cho biết câu chủ đề của đoạn văn sau là câu nào?

Trong khổ thơ này, mùa thu được cảm nhận bằng đoán nhận, bằng kinh nghiệm, bằng sự suy ngẫm chứ không phải bằng cảm nhận trực tiếp như hai khổ thơ trước. Mùa thu không được quan sát từ gần ra xa, từ thấp lên cao mà mùa thu đang từ từ thu vào trong tâm tưởng, đang lắng lại trong suy tư:

Vẫn còn bao nhiêu nắng

Đã vơi dần cơn mưa

Sấm cũng bớt bất ngờ

Trên hàng cây đứng tuổi.

Câu 3: Em hiểu thế nào về đoạn văn sau?

          Hai khổ thơ trên rất đẹp về mặt tạo hình, rất tinh trong cảm nhận, như hai cành biếc của một cây thơ lạ. Nhưng khổ thơ thứ ba là cái gốc của cây thơ đó, là nơi cho hai nhánh thơ trên tựa vào để khoe sắc, tỏa hương. Khổ thơ thứ ba đem đến cho bài thơ một vẻ đẹp mới, làm trọn vẹn thêm cái ý “sang thu” của hồn người chưa thật rõ ở hai khổ thơ trên.

Câu 4: Xác định phép liên kết trong đoạn văn sau.

(1) Mùa thu đến với anh khá đột ngột và bất ngờ, không hẹn trước. (2) Bắt đầu không phải là những nét đặc trưng của trời mây hay sắc vàng hoa cúc như trong thơ cổ điển. (3) Bắt đầu là hương ổi thơm náo nức. (4) Một chữ “phả” kia đủ gợi hương thơm như sánh lại. (5) Nó sánh bởi vì hương đậm một phần, sánh còn bởi tại gió se. (6) Hương thơm luồn vào trong gió được tinh lọc, được cô đặc thêm. (7) Gió mùa thu hào phóng đem chia hương mùa thu - bấy giờ là hương ổi chín - tới khắp nơi trong vũ trụ. (8) Tại một vùng quê nhỏ, trong một giây phút nào đó, người viết chợt bắt gặp hương thu và bỗng sừng sờ.

Câu 5: Em có đồng ý với nhận định “Nhan đề Sang thu vừa bao trùm lại vừa thấm vào từng từ ngữ, cảnh vật” không? Vì sao?

 

Xem lời giải

III. VẬN DỤNG (02 câu)

Câu 1: Sưu tầm những bài thơ khác viết về mùa thu.

Câu 2: So sánh bài thơ Sang thu (Hữu Thỉnh) và Đây mùa thu tới (Xuân Diệu).

 

Xem lời giải

IV. VẬN DỤNG CAO (02 câu)

Câu 1: Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp của thiên nhiên lúc giao mùa.

Câu 2: Viết bài văn trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp của bài thơ Sang thu - Hữu Thỉnh.

 

Xem lời giải

Xem thêm các bài Soạn văn 8 tập 1 chân trời sáng tạo, hay khác:

Xem thêm các bài Soạn văn 8 tập 1 chân trời sáng tạo được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình Lớp 8 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 8 | Để học tốt Lớp 8 | Giải bài tập Lớp 8

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 8, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 8 giúp bạn học tốt hơn.