Câu hỏi tự luận mức độ nhận biết Ngữ văn 11 kết nối bài 3: Cầu hiền chiếu

1. NHẬN BIẾT (5 câu)

Câu 1: Hãy cho biết hoàn cảnh ra đời của bài Chiếu cầu hiền.

Câu 2: Cho biết đặc điểm của thể chiếu nói chung và bài Chiếu cầu hiền nói riêng.

Câu 3: Hãy nêu nội dung chính của văn bản.

Câu 4: Hãy trình bày những thông tin cơ bản về tác giả Ngô Thì Nhậm.

Câu 5: Hãy nêu nội dung chính của mỗi phần được đánh số trong văn bản.

Bài Làm:

Câu 1: 

Bài Chiếu cầu hiền ra đời trong hoàn cảnh:

– Năm 1786, Nguyễn Huệ đem quân ra Bắc dẹp chúa Trịnh, ổn định lại kỉ cương đổ nát ở Bắc Hà. Cũng năm đó, Lê Cảnh Hưng qua đời, cháu đích tôn của ông lên ngôi lấy niên hiệu là Chiêu Thống.

– Trước sức mạnh của phong trào Tây Sơn, Lê Chiêu Thống cầu cứu quân Thanh. Nhân cơ hội này, Tôn Sĩ Nghị đem quân vào xâm lược nước ta.

– Tháng 12 năm 1788, Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng đế, đặt niên hiệu là Quang Trung đem quân ra Bắc đánh tan quân Thanh, giải phóng đất nước. Lê Chiêu Thống bỏ nước chạy theo Tôn Sĩ Nghị sang Trung Quốc.

– Nguyễn Huệ một lần nữa phải xếp đặt lại kỉ cương Bắc Hà. Để tìm được người hiền tài ra giúp triều đại mình trong buổi đầu, Nguyễn Huệ giao cho Ngô Thì Nhậm viết bài Chiếu cầu hiền.

 

Câu 2: 

Chiếu là loại công văn thời xưa nhà vua dùng để ban bố mệnh lệnh cho bề tôi hoặc chỉ thị cho mọi người. Văn của thể chiếu trang trọng, lời lẽ rõ ràng, tạo nhã. Nhiều bài chiếu mang nội dung nghị luận, bàn bạc những vấn đề quan hệ đến vận mệnh quốc gia. Có khi chiếu được gọi là chiếu thư, chiếu chỉ và thường mang nội dung là những mệnh lệnh. Văn học trung đại Việt Nam có những bài chiếu nổi tiếng như Chiếu dời đô của Lí Công Uẩn, Chiếu để lại trước khi chết (Di chiếu) của Lí Nhân Tông, Chiếu cầu hiền của Ngô Thì Nhậm, Chiếu Cần vương của Hàm Nghi,...

Chiếu nói chung, Chiếu cầu hiền nói riêng thuộc loại văn nghị luận chính trị – xã hội. Mặc dù là loại công văn nhà nước, nhưng đối tượng bài Chiếu cầu hiền là bậc hiền tài – những nho sĩ mang nặng tư tưởng nho gia – nên lời lẽ mềm mỏng, nhún nhường, thành tâm và mang tính chất thuyết phục cao.

 

Câu 3: 

– Bài Chiếu cầu hiền thể hiện tầm chiến lược nhìn xa trông rộng của vua Quang Trung trong việc nhận thức về vai trò của người hiền tài đối với đất nước. Cầu hiền gần như là một quy luật tất yếu đối với các triều đại tiến bộ khi mới ra đời. Ngô Thì Nhậm đã nắm vững chiến lược cầu hiền của Quang Trung và thể hiện một cách xuất sắc tư tưởng chiến lược đó trong một bài chiếu ngắn gọn với lập luận chặt chẽ và đầy sức thuyết phục.

 

Câu 4: 

– Ngô Thì Nhậm (1746 – 1803) hiệu là Hy Doãn, người làng Tả Thanh Oai (làng Tó), huyện Thanh Oai, trấn Sơn Nam (nay thuộc huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội). Năm 1775, ông đỗ tiến sĩ, từng được chúa Trịnh giao cho giữ chức Đốc đồng trấn Kinh Bắc. Năm 1788, khi chế độ Lê – Trịnh sụp đổ, Ngô Thì Nhậm theo phong trào Tây Sơn, được vua Quang Trung phong làm Lại bộ Tả thị lang, sau thăng chức Bình bộ Thượng thư. Ông là người có công lớn đối với triều đại Tây Sơn: thu phục nhiều cựu thần nhà Lê ra cộng tác với nhà Tây Sơn; hỗ trợ đắc lực cho cuộc tiến quân của vua Quang Trung ra Bắc đánh bại quân Thanh xâm lược; phụ trách việc bang giao với nhà Thanh; soạn thảo nhiều văn kiện quan trọng cho triều đại Tây Sơn;...

 

Câu 5:

- Phần 1: Nêu lên tư tưởng xuất phát: Người hiền như sao trên trời, không thể không ra giúp đời.

- Phần 2: Thời thế trước đây khiến người tài không thể phát huy.

- Phần 3: Thời thế nay đã thay đổi, nhà vua mong muốn có hiền tài ra giúp nước nhằm chỉnh đốn triều cương, phát triển đất nước.

- Phần 4: Chỉ dẫn cách người hiền tài ra giúp nước, chỉ dẫn quan lại tiến cử người tài giỏi. Nhấn mạnh một lần nữa hoàn cảnh hiện thời của đất nước và khuyên người hiền tài ra giúp nước.

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong: Câu hỏi tự luận Ngữ văn 11 kết nối bài 3: Cầu hiền chiếu

2. THÔNG HIỂU (4 câu)

Câu 1: Bài chiếu thể hiện thái độ gì?

Câu 2: Đọc phần 1 và cho biết:

  1. a) Tác giả đặt ra vấn đề gì cho người hiền và để làm rõ vấn đề đó, người viết dùng hình ảnh nào?
  2. b) Việc mở đầu bài Chiếu cầu hiền bằng lời Khổng Tử có tác dụng gì đối với các nho sĩ thuở đó?

Câu 3: Hãy trình bày cách lập luận của tác giả thể hiện qua bài chiếu.

Câu 4: Hãy cho biết mối quan hệ giữa hiền tài với thiên tử và ý nghĩa của chúng trong bài chiếu.

Xem lời giải

3. VẬN DỤNG (3 câu)

Câu 1: Hãy trình bày về nghệ thuật viết văn nghị luận trong văn bản.

Câu 2: Trước việc Quang Trung đem quân ra Bắc diệt nhà Trịnh, nho sĩ Bắc Hà có thái độ như thế nào (phần 2)? Tại sao tác giả không kể trực tiếp những thái độ ấy mà lại dùng hình ảnh gõ mõ canh cửa, ra biển vào sông, chết đuối trên cạn...? Tìm những từ ngữ trong phần 3 để chứng minh rằng, Quang Trung thành tâm, khiêm nhường nhưng rất kiên quyết trong việc cầu hiền.

Câu 3: Con đường cầu hiền của Quang Trung hết sức rộng mở. Hãy chứng minh điều đó qua phần 4.

 

Xem lời giải

4. VẬN DỤNG CAO (2 câu)

Câu 1: Trên thực tế, có một số sĩ phu Bắc Hà đã từng không cộng tác với triều đại Tây Sơn, nhưng trong bài Chiếu cầu hiền không thấy nhắc đến sự việc này. Vì sao?

Câu 2: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của bạn về luận điểm: Người có tài cần phát huy tài năng của mình để đóng góp cho cộng đồng.

Xem lời giải

Xem thêm các bài Soạn ngữ văn 11 tập 1 kết nối tri thức, hay khác:

Để học tốt Soạn ngữ văn 11 tập 1 kết nối tri thức, loạt bài giải bài tập Soạn ngữ văn 11 tập 1 kết nối tri thức đầy đủ kiến thức, lý thuyết và bài tập được biên soạn bám sát theo nội dung sách giáo khoa Lớp 11.

Lớp 11 | Để học tốt Lớp 11 | Giải bài tập Lớp 11

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 11, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 11 giúp bạn học tốt hơn.