“Bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở của đoàn kết giữa các dân tộc và đại đoàn kết dân tộc, góp phần thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”?

Câu 3: Chứng minh rằng: “Bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở của đoàn kết giữa các dân tộc và đại đoàn kết dân tộc, góp phần thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”?

Bài Làm:

Bình đẳng dân tộc được hiểu là các dân tộc trong một quốc gia không bị phân biệt theo đa số hay thiểu số, trình độ văn hóa cao hay thấp, không phân biệt chủng tộc màu da đều được nhà nước tôn trọng và pháp luật bảo vệ và tạo điều kiện phát triển.

Bình đẳng dân tộc là ở nước ta một trong những nguyên tắc quan trọng hợp tác, giao lưu giữa các dân tộc. Bởi đó là cơ sở và tiền đề để ổn định xã hội, phát riển kinh tế.

Bình đẳng dân tộc giúp nước ta ổn định chính trị, các dân tộc đều được bình đẳng, thực  hiện quyền và nghĩa vụ công dân của mình, không cạnh tranh, tranh giành lẫn nhau. Từ đó tạo nên một xã hội công bằng.

Bình đẳng dân tộc giúp các vùng miền phát triển kinh tế dựa trên tiềm năng có sẵn và sự đầu tư hỗ trợ của nhà nước. Đặc biệt nhà nước vẫn chú trọng đầu tư hơn cho các vùng núi, vùng sâu vùng xa để đời sống người dân ở đó tốt hơn và giảm dần sự chênh lệch phát triển kinh tế giữa miền núi và đồng bằng tạo nên một đất nước có nền kinh tế phát triển đồng đều và ngày càng giàu mạnh.

Bình đẳng dân tộc giúp cho mỗi dân tộc được bảo vệ các nét văn hóa, phong tục văn hóa tốt đẹp riêng của mình dựa trên sự tôn trọng của các dân tộc khác. Từ đó nước ta vẫn duy trì được nền văn hóa đa màu sắc độc đáo, vừa củng cố được sự đoàn kết, thống nhất của toàn dân tộc, tạo nên một cộng đồng mạnh mẽ.

Từ đó ta thấy, bình đẳng dân tộc có ý nghĩa vô cùng to lớn… Chính vì thế mà có câu nói: Bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở của đoàn kết giữa các dân tộc và đại đoàn kết dân tộc, góp phần thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”.

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong: Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo

Câu 1: Em hãy nêu một vài chính sách của Nhà nước thể hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.

Xem lời giải

Câu 2: Tại sao để thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, Nhà nước cần quan tâm đến các dân tộc thiểu số có trình độ phát triển kinh tế - xã hội thấp?

Xem lời giải

Câu 3: Thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo có ý nghĩa như thế nào trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa?

Xem lời giải

Câu 4: Nêu một vài ví dụ chứng tỏ Nhà nước quan tâm tạo điều kiện thực hiện quyền bình đẳng về kinh tế, văn hóa, giáo dục giữa các dân tộc.

Xem lời giải

Câu 5: Anh Nguyễn Văn T yêu chị Trần Thị H. Hai người quyết định kết hôn, nhưng bố chị H không đồng ý, vì anh T và chị H không cùng đạo. Cho biết ý kiến của em về việc này.

Xem lời giải

Câu 6: Em hãy chọn câu trả lời đúng trong các câu dưới đây.

Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo được hiểu là:

a.  Công dân có quyền không theo bất kì một tôn giáo nào

b.  Người theo tín ngưỡng, tôn giáo có quyền hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật.

c.  Người đã theo một tín ngưỡng, tôn giáo không có quyền bỏ để theo tín ngưỡng, tôn giáo khác.

d.  Người theo tín ngưỡng, tôn giáo có quyền hoạt động theo tín ngưỡng, tôn giáo đó.

Xem lời giải

Câu 1: Dựa vào kiến thức đã học, em hiểu thế nào là bình đẳng giữa các dân tộc về chính trị? Theo em, việc nhà nước đảm bảo tỉ lệ thích hợp người dân tộc thiểu số trong các cơ quan quyền lực nhà nước có ý nghĩa gì?

Xem lời giải

Câu 2: Các dân tộc ở Việt Nam bình đẳng về kinh tế như thế nào? Hãy lấy ví dụ cụ thể?

Xem lời giải

Câu 4: Dựa vào kiến thức đã học, em hãy cho biết quyền bình đẳng giữa các tôn giáo có ý nghĩa như thế nào? Và để quyền bình đẳng giữa các tôn giáo được thực hiện, nhà nước ta đã có những chính sách nào?

Xem lời giải

Lớp 12 | Để học tốt Lớp 12 | Giải bài tập Lớp 12

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 12, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 12 giúp bạn học tốt hơn.