Sưu tầm một đoạn văn giải thích và nêu phương pháp giải thích trong đoạn văn đó.

10. Sưu tầm một đoạn văn giải thích và nêu phương pháp giải thích trong đoạn văn đó.

Bài Làm:

TỰ DO VÀ NÔ LỆ 

Loài người hơn loài vật là có quyền tự do. Một con hổ đói nhảy xả vào bất cứ cái gì có thể ăn được bày ra trước mắt nó; một người đói trông thấy vật gì có thể ăn được còn biết suy xét có nên ăn hay không. Con hổ bị cái đói sai khiến không tự kiềm chế được mình; trái lại người ta không để cho cái đói có thể sai khiến được mình, như vậy là người ta được tự do theo ý muốn riêng.Quyền tự do là của quý báu nhất của loài người. Không có tự do người ta cũng chỉ như súc vật.Tự do đây không phải nghĩa là hoàn toàn muốn làm gì thì làm: một thứ tự do vô tổ chức và vô ý thức. Vì loài người sống thành đoàn thể, sống thành xã hội cho nên phải hiểu tự do có nghĩa là muốn làm gì thì làm, nhưng làm theo lẽ phải, theo lí trí, để không phạm tới sự tự do của người khác và không phạm đến quyền lợi chung của đoàn thể.Trái với tự do là nô lệ. Người nô lệ là người phải chịu phục tòng sự đè nén, sự sai khiến bất công của một người hay một thế lực nào khác mạnh hơn mình. Người nô lệ không còn có thể làm việc gì theo ý muốn của mình, theo tài năng của mình để mưu hạnh phúc cho mình nữa.Không tự do tức là chết.(Nghiêm Toản, Việt luận)

Giải thích vấn đề "tự do và nô lệ";
Các ý chính:

  • Loài người hơn loài vật là có quyền tự do;
  • Không có tự do, người ta cũng chỉ như súc vật;
  • Tự do nghĩa là muốn làm gì thì làm nhưng phải theo lẽ phải;
  • Nô lệ trái với tự do;
  • Không tự do tức là chết.

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong: Soạn phát triển năng lực ngữ văn 7 bài 25: Ôn tập văn nghị luận, dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu...

1. Làm việc theo nhóm để đọc các văn bản: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, Sự giàu đẹp của tiếng Việt, Đức tính giản dị của Bác Hồ, Ý nghĩa văn chương và hoàn thành phiếu học tập theo mẫu sau:

Xem lời giải

2. Khoanh vào chữ cái trước những nhận định đúng về văn bản nghị luận:

A. Văn bản nghị luận trình bày những ý kiến, nhận định, tư tưởng, suy nghĩ, thái độ của người viết (người nói) về một vấn đề đặt ra theo một quan điểm nhất định.

B. Văn bản nghị luận nhằm mục đích thuyết phục người đọc (người nghe) đồng ý với quan điểm của người viết (người nói)

c. Khi viết văn bản nghị luận, người viết (người nói) chủ yếu sử dụng tư duy cảm tính, cụ thể; không được phép bày tỏ chính kiến mạnh mẽ về vấn đề đang bàn luận.

D. Khi viết văn bản nghị luận, người viết (người nói) chủ yếu sử dụng tư duy lí tính với những thao tác lập luận như giải thích, chứng minh, bàn luận, phân tích, tổng hợp, so sánh,...

E. Đặc điểm nổi bật của văn bản nghị luận là có luận điểm rõ ràng, lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục.

G. Nội dung của văn bản nghị luận chỉ bàn về những phẩm chất đạo đức tốt của con người.

Xem lời giải

3. Trường hợp nào dưới đây là văn bản nghị luận? Em hãy đánh dấu vào cột tương ứng.

STT

VĂN BẢN

VĂN BẢN NGHỊ LUẬN

VĂN BẢN KHÁC

1

Văn bản Hịch tướng sĩ của Trần Hưng Đạo

 

 

2

Câu tục ngữ:” Một cây là chẳng nên non/ Ba cây chụm lại lên hòn núi cao”

 

 

3

Bài diễn văn Nhậm chức của Tổng thống Hoa Kì

 

 

4

Bài phát biểu nhân ngày lễ khai trường của một bạn học sinh.

 

 

5

Câu thơ” Long lanh đáy nước in trời/ Thành xây khói biếc non phơi bóng vàng” (Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du)

 

 

6

Văn bản Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tích Hồ Chí Minh.

 

 

Xem lời giải

4. Gạch dưới các cụm chủ - vị mở rộng trong các câu dưới đây và cho biết các cụm chủ - vị mở rộng đó làm thành phần nào trong câu hoặc cụm từ. 

a. Thế mà qua một đêm mưa rào, trời bỗng đổi ra gióc bâc, rồi cái lạnh ở đâu đến làm cho người ta tưởng đang ở giữa mùa đông rét mướt.

(Thạch Lam)

b. Anh chiến sĩ quả quyết rằng những nét hoa văn này y như hoa văn trên hũ rượu thờ ở đình làng anh.

(Hà Đình Cẩn)

c. Cốm là thức quà trong sạch được dùng làm đồ sêu Tết.

(Thạch Lam)

d. Trên các nẻo đường nắng chói chang ở đất này, người ta chỉ thấy những người đi lại vội vã , chán chường, mệt mỏi.

(Vũ Bằng)

e. Mỗi khi gió mùa thu nổi sóng trên đồng lúa miền Bắc, nhiều người lại nhắc đến Cốm Vòng - cái món quà thổ ngơi thơm lành của ruộng lúa nếp ngoại thành thủ đô.

(Theo Nguyễn Tuân)

g. Cá mòi vảy trắng li ti như bạc mới.

(Theo Nguyễn Thị Cẩm Thạch)

Xem lời giải

5. Gạch dưới những từ ngữ in đậm không phải cụm chủ - vị để mở rộng câu trong các câu sau đây.

a. Tôi chỉ thấy người trong sách đi lại nói chuyện với nhau thôi.

(Theo Cuộc sống và sự nghiệp)

b. Hắn sai tuần phu trói chặt chị Dậu vào cột đình.

(Ngô Tất Tố)

c. Đứng giữa thảm họa, Bé bỗng nhận ra từng đượt sóng biển dưới chân núi đang cuống quýt vừa nô giỡn vừa gọi Bé.

(Trần Hoài Dương)

d. Một lần nữa, chúng ta yêu cầu chị Ngà nhận thức rõ sai lầm của mình.

(Lưu Quang Vũ)

Xem lời giải

7. Điền vào bảng thông tin để làm rõ các yếu tố của phép lập luận giải thích:

CÁC YẾU TỐ CỦA PHÉP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH

Nội dung cần được giải thích

Mục đích của giải thích

Một số cách giải thích

 

 

 

Xem lời giải

8. Chỉ ra vấn đề giải thích và cách lập luận giải thích trong các văn bản sau:

a. Sê- nê- ca đã từng nhận xét về ý nghĩa sự sống địch thực của con người:" Đời người như một bài thơ, giá trị của nó không tùy thuộc vào số câu mà tùy thuộc vào nội dung". Thơ là một thể loại của văn chương nghệ thuật. Gía trị của thơ được thể hiện ở hai phương diện nội dung và hình thức. Một bài thơ có giá trị không phụ thuộc vào độ dài, cũng như giá trị của đời người không chỉ tính bằng năm tháng. Bài thơ hay phải "tùy thuộc vào nội dung", ấy là những vỉa tầng ý nghĩa hàm súc, sâu lắng bên trong. Đời người giống như bài thơ chính ở chỗ nó không được đo bằng giờ khắc mà được đo bởi ý nghĩa cuộc sống, giá trị tinh hoa mà con người đã cống hiến cho đời.

(Theo Hà Thị Lan Hương)

b.... Lạc quan là một thái độ có tính chất triết lí xã hội và nhân sinh căn cứ trên  một nhận thức nhất định về cuộc sống, về lịch sử.

Lạc quan trước hết là yêu đời, xem đời là đáng sống, cho dù trên đường đời gặp phải lắm cảnh éo le, phiền muộn và gian truân, hoặc gặp phải ắm điều hèn nhát, ti tiện, phản trắc. Những cái tiêu cực ấy đối với người lạc quan chỉ lafnhuwngx chướng ngại cần bước qua để xây dựng một cuộc đời tốt đẹp hơn xứng đáng với tình người.

Lạc quan cũng là tin tưởng vào sức của bản thân mình có thể đạt được những mục tiêu chính đáng mình đặt ra, mặc dù có thể thất bại nhiều phen; là tin tưởng vào sức người có thể nắm được vận mạng của người  chứ không phải cúi đầu cam chịu số kiếp đã bị quyết định sẵn từ đâu đâu; là tin tưởng vào hướng tiến lên của lịch sử nhân loại tới độc lập tự do, hạnh phúc của các dân tộc chứ không phải luẩn quẩn trong cái vòng cứ thoát khỏi chế độ áp bức bóc lột này thì lại lọt vào chế độ áp bức bóc lột khác mãi mãi không thôi.

(Theo Trần Văn Giàu)

Xem lời giải

9. Với mỗi loại câu có cụm chủ vị mở rộng sau đây, em hãy đặt một câu:

Mở rộng chủ ngữ

Mở rộng vị ngữ

Mở rộng trạng ngữ

Mở rộng phụ ngữ.

Xem lời giải

Xem thêm các bài [Phát triển năng lực] Soạn văn 7 tập 2, hay khác:

Xem thêm các bài [Phát triển năng lực] Soạn văn 7 tập 2 được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình giúp bạn học tốt hơn.