Nội dung chính bài Phú sông Bạch Đằng

Phần tham khảo mở rộng

Câu 1: Hãy nêu ngắn gọn những nội dung chính và chi tiết kiến thức trọng tâm bài học "Phú sông Bạch Đằng"?

Bài Làm:


A. Ngắn gọn những nội dung chính

1. Giới thiệu chung

  • Tác giả: Trương Hán Siêu tự là Thăng Phủ, quê ở làng Phúc Am, phủ Yên Khánh, nay thuộc phường Phúc Thành, thị xã Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình. Ông làm quan suốt bốn đời vua Trần, từ triều đại Trần Anh Tông, Trần Minh Tông, Trần Hiến Tông đến triều đại Trần Dụ Tông. Vì tính tình cương trực và có học vấn uyên thâm nên Trương Hán Siêu được các vua Trần tin cậy và nhân dân kính trọng. Sau khi qua đời, ông được thờ ở Văn Miếu, Hà Nội.
  • Tác phẩm: sáng tác khoảng 50 năm sau chiến thắng Bạch Đằng (1288 - 1350), lúc đó Trương Hán Siêu đã già.

2. Phân tích bài thơ

a. Cảm xúc lịch sử của nhân vật khách trước cảnh sắc của sông Bạch Đằng.

  • Nhân vật khách → là sự phân thân của tác giả, tạo tính khách quan cho những điều sẽ nói.
  • Mục đích dạo chơi thiên nhiên, chiến địa của khách: Thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên và tìm hiểu cảnh trí đất nước, bồi bổ tri thức.
  • Những địa danh được nói đến:
    • Địa danh lịch sử lấy từ trong điển cố Trung Quốc: sông Nguyên, sông Tương, Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt, Đầm Vân Mộng → Tác giả “đi qua” chủ yếu bằng tri thức sách vở, trí tưởng tượng.
    • Địa danh của đất Việt: cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng → Khách tự họa bức chân dung tinh thần của mình là một hồn thơ, một khách hải hồ, một kẻ sĩ thiết tha với đất nước và lịch sử dân tộc: Có vốn hiểu biết phong phú; yêu thiên nhiên, say đắm thưởng ngoạn, tìm hiểu thiên nhiên (Giương buồm... mải miết); Có tâm hồn khoáng đạt, có hoài bão lớn lao.
  • Cảnh sắc của thiên nhiên trên sông Bạch Đằng:
    • Hùng vĩ, hoành tráng: “Bát ngát...một màu”.
    • Trong sáng, nên thơ: “Nước trời...ba thu”.
    • Ảm đạm, hiu hắt, hoang vu do dòng thời gian đang làm mờ bao dấu vết: “cảnh thảm”.
  • Tâm trạng của tác giả trước những sắc thái đối lập của thiên nhiên:
    • Phấn khởi, tự hào trước bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, hoành tráng mà trong sáng, thơ mộng.
    • Buồn thương, nuối tiếc trước vẻ ảm đạm , hiu hắt, hoang vu do thời gian đang xóa nhòa, làm mờ hết những dấu tích oai hùng của chiến trường xưa: “Buồn vì ...còn lưu”.

→ Kết quả của cảm hứng hoài cổ - một xúc cảm quen thuộc của các nhà thơ xưa trước những địa danh lịch sử. (Liên hệ Bạch Đằng hải khẩu, Dục Thúy sơn- Nguyễn Trãi, Thăng Long thành hoài cổ- Bà Huyện Thanh Quan).

b. Lời của các bô lão kể với khách về những chiến công lịch sử trên sông Bạch Đằng.

  • Hình tượng các bô lão có thể là nhân vật có thật (là những người dân địa phương ven sông Bạch Đằng mà tác giả gặp trên đường vãn cảnh) hoặc có thể họ là nhân vật hư cấu (là tâm tư tình cảm của tác giả hiện thân thành nhân vật trữ tình để những nhận xét về các trận chiến trên sông Bạch Đằng trở nên khách quan hơn).
  • Vai trò của hình tượng các bô lão trong bài phú: Là người chứng kiến chiến tích lịch sử; là người kể lại các chiến tích hào hùng đó cho khách nghe.
  • Thái độ của các bô lão đối với khách: nhiệt tình, hiếu khách và tôn kính khách.
  • Các chiến tích trên sông Bạch đằng qua lời kể của các bô lão:
    • Hai chiến tích: Ngô chúa phá Hoằng Thao và Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã.
    • Quang cảnh, ko khí chiến trận: Binh lực hùng hậu (thuyền bè muôn đội, tinh kì phấp phới, hùng hổ sáu quân, giáo gươm sáng chói); tính chất gay go, quyết liệt (Hình ảnh phóng đại: nhật nguyệt - mờ; trời đất - đổi, đối lập giữa sự huyênh hoang, hung hăng, kiêu ngạo của kẻ thù >< sự thực thất bại thảm hại; hình ảnh so sánh giữa thế trận của ta và địch – Trận Xích Bích, Hợp Phì (những trận đánh lớn, quyết liệt, nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc) → khẳng định chiến thắng hào hùng, vang dội của ta và bày tỏ niềm tự hào dân tộc.
  • Thái độ, giọng điệu của các bô lão khi kể chuyện: nhiệt huyết, tự hào, mang cảm hứng của người trong cuộc.
  • Ngôn ngữ lời kể:
    • Súc tích, cô đọng, vừa khái quát, vừa gợi lại được diễn biến, ko khí của các trận đánh rất sinh động.
    • Các câu dài, dõng dạc tạo ko khí trang nghiêm.
    • Các câu ngắn gọn, sắc bén gợi khung cảnh chiến trận căng thẳng, gấp gáp

c. Suy ngẫm, bình luận của các bô lão về những chiến công xưa.

  • Nguyên nhân làm nên thắng lợi:
    • Thời thế thuận lợi (thiên thời): “trời cũng chiều người”.
    • Địa thế núi sông (địa lợi): “trời đất cho nơi hiểm trở”.
    • Con người- người tài, có đức lớn → giữ vai trò quyết định quan trọng nhất đến thắng lợi.
  • Tác giả gợi lại hình ảnh Trần Quốc Tuấn và những hình ảnh so sánh với người xưa → khẳng định sức mạnh, tài năng và đức lớn của con người- nhân tố quyết định thắng lợi.

→ Cảm hứng mang giá trị nhân văn và có tầm triết lí sâu sắc.

d. Lời ca khẳng định vai trò và đức độ của con người.

  • Tuyên ngôn về chân lí của các bô lão:
    • Những người bất nghĩa (Lưu Cung, Hốt Tất Liệt) sẽ tiêu vong.
    • Những người anh hùng, nhân nghĩa (Ngô Quyền, Trần Hưng Đạo) thì mãi lưu danh thiên cổ.

→ Đó là chân lí có tính chất vĩnh hằng như sông bạch đằng ngày đêm “luồng to sóng lớn đổ về bể đông” muôn đời theo quy luật tự nhiên.

  • Lời ca tiếp nối của khách:
    • Ca ngợi sự anh minh của 2 vị thánh quan (Trần Nhân Tông và Trần Thánh Tông).
    • Ca ngợi chiến tích trên sông Bạch Đằng.
    • Khẳng định chân lí: vai trò và vị trí quyết định của con người trong tương quan với yếu tố đất đai hiểm yếu.

→ Niềm tự hào dân tộc và tư tưởng nhân văn cao đẹp.

B. Phân tích chi tiết nội dung bài học

1. Phân tích chi tiết bài thơ

a. Cảm xúc lịch sử của nhân vật khách trước cảnh sắc của sông Bạch Đằng.

  • Nhân vật “khách”: là sự hóa thân của tác giả, tạo nên lối đối đáp chủ - khách thường có trong thể phú.
  • Tấm thế dạo chơi, ngắm cảnh ung dung, phóng khoáng: “Giương buồm…chơi vơi….mải miết”
  • Những địa danh mà nhân vật khách đã tới:
    • Địa danh Trung Quốc: Nguyên, Tương, Vũ Huyệt, Tam Ngô, Bách Việt, Đầm Vân Mộng → Khách là người đi nhiều, biết rộng, mang tráng chí làm bạn với gió trăng, qua nhiều miền sông bể bằng trí tưởng tượng, bằng sự hiểu biết.
    • Địa danh Việt Nam: cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng → Những địa danh gắn với non sông, đất nước, với lịch sử dân tộc. Qua đó cho chúng ta thấy tình yêu thiên nhiên, niềm tự hào dân tộc của nhân vật khách.
  • Cảnh sắc thiên nhiên sông Bạch Đằng:
    • Bát ngát sóng kình muôn dặm
    • Thướt tha đuôi trĩ một màu.
    • Nước trời: một sắc, phong cảnh: ba thu.
    • Bờ lau san sát, bến lách đìu hiu.

→ Cảnh sắc thiên nhiên vừa hùng vĩ vừa thơ mộng nhưng cũng ảm đạm và hiu hắt.

  • Tâm trạng của nhân vật khách:
    • Vui thú trước cảnh nước trời kì vĩ
    • Lúc buồn tiếc vì cảnh xưa thật đáng tự hào giờ đìu hiu hoang quạnh.
    • Lúc tiếc thương những người anh hùng đã khuất.

→ Tâm hồn nhạy cảm, giàu cảm xúc

b. Lời của các bô lão kể với khách về những chiến công lịch sử trên sông Bạch Đằng.

  • Hình ảnh các bô lão: đó có thể là những hình ảnh có thật, cũng có thể là sự phân thân của tác giả để kể với nhân vật khách vê những chiến công trên sông Bạch Đằng
  • Thái độ của các bô lão đối với nhân vật khách: nhiệt tình, hiếu khách và trân trọng khách.
  • Cảnh chiến đấu trong lời kể của các bô lão:
    • Lực lượng với quy mô hùng hậu, khí thế dũng mãnh, quyết liệt: thuyền tàu muôn đội, gươm giáo sáng chói.
    • Thái độ của giặc kiêu ngạo, khoác lác: những tưởng…một lần, quét sạch…bốn cõi.
    • Kết quả: Hung đồ hết lối, khác nào...chết trụi.

    → Mượn tích xưa để nói sự thất bại nhục nhã, ê chề của kẻ thù và chiến thắng oanh liệt của ta.

c. Suy nghĩ, bình luận của các bô lão về những chiến tích xưa.

  • Nguyên nhân dẫn tới thắng lợi của ta và thất bại của địch:
    • Trời đất cho nơi hiểm trở
    • Nhân tài giữ cuộc điện an

→ Nhấn mạnh yếu tố làm nên thắng lợi là thiên thời – địa lợi – nhân hòa, trong đó nhấn mạnh vai trò quan trọng của yếu tố con người.

d. Lời ca khẳng định vai trò và đức độ của con người

  • Lời ca của các bô lão:
    • Bất nghĩa: tiêu vong
    • Anh hùng: lưu danh

→ Tuyên ngôn, chân lí vĩnh hằng, bất biến, là quy luật từ ngàn đời xưa đến nay.

  • Lời hòa ca của khách:
    • Anh minh hai vị thánh quân
    • Bởi đâu, …cốt đức mình cao

→ Khẳng định nguyên nhân chiến thắng là lẽ sống, đạo đức, là khát vọng hòa bình và đường lối giữ nước tài tình của nhà Trần.

⇒ Lời ca kết thúc bài phú vừa mang niềm tự hào dân tộc vừa thể hiện tư tưởng nhân văn cao đẹp.

2. Tổng kết 

  • Nội dung: Bài Phú sông Bạch Đằng là niềm tự hào về truyền thống yêu nước và đạo lý nhân nghĩa của dân tộc qua dòng hoài niệm và suy ngẫm về chiến công lịch sử oanh liệt của người xưa đã tái hiện lại không khí chiến thắng hùng tráng của những trận đánh trên sông Bạch Đằng. Qua đó tác giả thể hiện tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào về một dân tộc có tinh thần ngoan cường, bất khuất, mưu lược, tài trí, đồng thời cũng thể hiện tư tưởng nhân văn cao đẹp qua việc đề cao vai trò, vị trí của con người.
  • Nghệ thuật: Cấu tứ đơn giản mà hấp dẫn; bố cục chặt chẽ; hình tượng nghệ thuật sinh động, vừa gợi hình sắc trực tiếp vừa mang ý nghĩa khái quát, triết lí; ngôn ngữ trang trọng, hào sảng vừa lắng đọng, gợi cảm. Bài phú là đỉnh cao nghệ thuật của thể phú trong văn học trung đại Việt Nam.
  • Ý nghĩa: Lòng yêu nước, tự hào dân tộc về truyền thống anh hùng bất khuất và đạo lí nhân nghĩa, mang tư tưởng nhân văn cao đẹp là khẳng định và đề cao vai trò của con người, đạo lí chính nghĩa và nỗi niềm cảm khái trước sông Bạch Đằng trong hiện tại.

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong: Soạn văn bài: Phú sông Bạch Đằng

Câu 1: Trang 7 sgk Ngữ văn 10 tập 2

Nêu vị trí chiến thắng Bạch Đằng trong lịch sử và đê tài Bạch Đằng trong văn học. Nêu bố cục bài Phú sông Bạch Đằng và tìm hiểu một số từ khó, điển tích, điển cố.

Xem lời giải

Câu 2: Trang 7 sgk Ngữ Văn 10 tập 2

Nhận xét về nhân vật “khách” trong đoạn mở đầu

Mở đầu bài phú, nổi bật là hình tượng nhân vật “ khách”. Anh chị hãy tìm hiểu:

  • Mục đích dạo chơi thiên nhiên, chiến địa của “ khách”
  • “Khách” là người có tráng chí ( chí lớn) , có tâm hồn như thế nào qua việc nhắc đến địa danh lịch sử của Trung Quốc và miêu tả những địa danh lịch sử của đất Việt

Xem lời giải

Câu 3: Trang 7 sgk Ngữ văn 10 tập 2

Cảm xúc nhân vật " khách" trước khung cảnh thiên nhiên sông Bạch Đằng: Phấn khởi, tự hào? Buồn thương, nuối tiếc vì những giá trị vùi lấp vào quá khứ? Lí giải cách lựa chọn của anh chị. ( Lưu ý đặc điểm hình ảnh thiên nhiên và giọng văn trong đoạn " Qua cửa Đại Than... dấu vết luống còn lưu)

Xem lời giải

Câu 4: trang 7 sgk ngữ văn 10 tập 2

  • Vai trò hình tượng các bô lão trong bài Phú? Chiến tích trên sông bạch đằng đã thay đổi như thế nào qua lời kể các bô lão? Thái độ giọng điệu của của họ trong lời kể chuyện ? 
  • Qua lới bình luận các bô lão ( Đoạn " Tuy nhiên: " Từ có vũ trụ ... Nhớ người xưa chừ lệ chan"), trong các yếu tố: địa thế sông núi con người, theo anh chị yếu tố nào giữ vai trò quan trọng nhất làm nên chiên thắng Bạch Đằng

Xem lời giải

Câu 5: Trang 7 sgk Ngữ văn 10 tập 2

Lời ca của các bô lão và lời ca nối tiếp của " khách" nhằm khẳng định điều gì?

Xem lời giải

Câu 6: Trang 7 sgk Ngữ Văn 10 tập 2

Phát biểu về giá trị nội dung và nghệ thuật bài Phú

Xem lời giải

LUYỆN TẬP

Câu 1: Trang 7 sgk Ngữ văn 10 tập 2

Học thuộc lòng một số câu mà anh chị yêu thích

Câu 2: Trang 7 sgk Ngữ Văn 10 tập 2

Phân tích, so sánh lời ca của "khách” kết thúc Bài phú sông Bạch Đằng với bài thơ Sông Bạch Đằng của Nguyễn Sưởng (Xem bản dịch bài thơ trong SGK).

Xem lời giải

Xem thêm các bài Soạn văn 10 tập 2, hay khác:

Xem thêm các bài Soạn văn 10 tập 2 được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình Lớp 10 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 10 | Để học tốt Lớp 10 | Giải bài tập Lớp 10

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 10, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 10 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 10 - Kết nối tri thức

Giải sách giáo khoa

Giải sách bài tập