Bài tập & Lời giải
Bài 4.1. Hãy mở một máy tính để bàn, quan sát bảng mạch chính để biết nơi đặt bộ nguồn, CPU, khe cắm RAM và các thanh RAM, các khe cắm bảng mạch mở rộng và các bảng mạch mở rộng nếu có, các cổng cắm cáp với đĩa cứng.
Xem lời giải
Bài 4.2.* Máy tính để bàn không có pin, nhưng có bộ nguồn cấp điện cho máy tính. Hãy tìm hiểu chức năng và các tham số của bộ nguồn cấp điện cho máy tính để bàn.
Xem lời giải
Bài 4.3. Kí hiệu # là một trong 4 phép toán logic cộng, nhân, phủ định và hoặc loại trừ. # có thể là phép toán nào trong các trường hợp sau?
A. 1#0 = 1
B. 1#1 = 0
C. 0#0 = 1
D. 0#1 = 0
Xem lời giải
Bài 4.4 Nhiều gia đình mắc bóng đèn để có thể bật tắt từ hai công tắc khác nhau. Để làm điều này người ta dùng hai công tắc đảo chiều có ba cực A, B, C mắc theo sơ đồ như trong Hình 4.1a
Công tắc đảo chiều hoạt động như sau:
Nếu cực A đang nối với cực B thì khi bật công tắc, A được ngắt khỏi B và đảo sang nối với C. Khi bật ngược lại, A ngắt khỏi C và nối lại với B.
Hãy cho biết khi nào thì đèn được bật sáng, khi nào đèn tắt.
Người ta có thể dùng một rơ le để đảo chiều công tắc. Dùng loại công tắc thường đóng ở cực B, bình thường khi rơ le không được cấp điện thì công tắc sẽ nối A với B, còn khi rơ le được cấp điện, rơ le sẽ hút để công tắc nối A với C.
Nếu quy ước trạng thái công tắc được cấp điện (để nối A với C) là 1, không được cấp điện (để nối A với B) là 0, trạng thái có điện qua đèn là 1 và không có điện qua đèn là 0 thì trạng thái của đèn là kết quả của phép toán lô gic nào đối với các trạng thái của hai công tắc K1 và K2?
Xem lời giải
Bài 4.5. Hoàn thành bảng các phép toán logic sau:
x |
y |
(x ∧ $\bar{y}$ ) |
($\bar{x}$ ∧ y) |
(x ∧ $\bar{y}$ ) ∨ ($\bar{x}$ ∧ y) |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
1 |
0 |
1 |
1 |
1 |
0 |
1 |
0 |
1 |
1 |
1 |
0 |
0 |
0 |
So sánh kết quả phép toán ở cột cuối cùng với phép toán x⊕y. Có thể nói gì về kết quả này?
Xem lời giải
Bài 4.6.* Sơ đồ cộng nêu trong sách giáo khoa chỉ dùng để cộng hai số một bit, thường được gọi là bộ nửa cộng (half adder), có hai đầu vào và hai đầu ra như Hình 4.2a. Ta kí hiệu bộ nửa cộng này là A. Nếu cộng hai số nhiều bit, thì ở mỗi hàng không chỉ cộng hai bit tương ứng của hai số hạng mà còn phải cộng cả bit nhớ ở hàng bên phải chuyển sang. Do vậy phải cần một bộ cộng ba đầu vào và hai đầu ra, thường được gọi là bộ cộng đầy đủ (full adder) như Hình 4.2b. Ta kí hiệu bộ nửa cộng này là B.
Để cộng hai số nhị phân n + 1 bit x${n}$x${n-1}$...x${1}$x${0}$ và y${n}$y${n-1}$...y${1}$y${0}$ với kết quả z${n}$z${n-1}$...z${1}$z${0}$ , ta có thể ghép nhiều bộ cộng kiểu A và B như minh họa trong Hình 4.2c
Hãy ghép một số bộ cộng kiểu A để thiết lập một bộ cộng kiểu B. Tìm trên Internet thông tin về bộ cộng đầy đủ.