A. Kiến thức trọng tâm
1. Ách thống trị của các triều đại phogn kiến Trung Quốc đối với nhân dân ta.
a. Tại sao sử cũ gọi giai đoạn lịch sử nước ta từ năm 179 TCN đến thế kỉ X thời bắc thuộc?
- Vì đây là thời kì nước ta bị các triều đại phong kiến phương Bắc (Trung Quốc) thay nhau đô hộ.
b. Trong thời gian Bắc thuộc, nước ta đã bị mất tên, bị chia ra, nhập vào với các quận, huyện của Trung Quốc với những tên gọi khác nhau như thế nào? Hãy thống kê cụ thể qua từng giai đoạn bị đô hộ?
Thời gian |
Chính quyền đô hộ |
Tên nước ta |
179 TCN |
Nhà Triệu |
Quận Giao Chỉ, Cửu Chân. |
111 TCN |
Nhà Hán |
Quận Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam (gộp với 6 quận khác của Trung Quốc) thành Châu Giao. |
Thế kỉ III |
Nhà Ngô |
Giao Châu |
Thế kỉ VI |
Nhà Lương |
Giao Châu, Ái Châu, Đức Châu, Lợi Châu, Minh Châu, Hoàng Châu. |
Năm 679 |
Nhà Đường |
An Nam đô hộ phủ |
c. Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến Trung Quốc đối với nhân dân ta trong thời Bắc thuộc như thế nào? Chính sách thâm hiểm của họ là gì?
Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến Trung Quốc đối với nhân dân ta trong thời Bắc thuộc được thể hiện trên tất cả các mặt: kinh tế, văn hóa và chính trị.
- Về chính trị:
- Thiết lập bộ máy cai trị do người Hán nắm giữ đến tận các huyện.
- Dùng mọi thủ đoạn: lực lượng quân sự, mua chuộc, chia rẽ…
- Về kinh tế:
- Đặt nặng nhiều thứ thuế
- Cống nạp sản vật quý, lao dịch nặng nề.
- Về văn hóa:
- Du nhập những phong tục, luật lệ của người Hán vào nước ta
- Mở trường dạy chữ Hán
- Đưa người Hán sang ở lẫn với dân ta
- Chính sách thâm hiểm nhất:
- Là chính sách đồng hóa, vì muốn biến nước ta thành một phần của lãnh thổ Trung Quốc, dân ta thành dân Trung Quốc.
2. Cuộc đấu tranh của nhân dân ta trong thời Bắc thuộc
Tên khởi nghĩa |
Năm |
Người lãnh đạo |
Tóm tắt diễn biến chính |
Ý nghĩa |
Khởi nghĩa Hai Bà Trưng |
40 |
Trưng Trắc Trưng Nhị |
Hai Bà Trưng khởi nghĩa ở Hát Môn ( Hà Tây). Nghĩa quân nhanh chóng làm chủ Châu Giao |
Thể hiện tinh thần bất khuất, ý chí, quyết tâm giành, giữ độc lập, chủ quyền của đất nước. |
Khởi nghĩa Bà Triệu |
248 |
Triệu Thị Trinh |
Khởi nghĩa bùng nổ ở Phú Điền (Thanh Hóa), rồi lan ra khắp Giao Châu |
|
Khởi nghĩa Lý Bí |
542 |
Lý Bí |
Chưa đầy 3 tháng, nghĩa quân chiếm hết các quận, huyện. Mùa xuân năm 544, Lý Bí kên ngôi Hoàng đế, đặt tên nước là Vạn Xuân |
|
Khởi nghĩa Mai Thúc Loan |
722 |
Mai Thúc Loan |
Nghĩa quân nhanh chóng chiếm được Hoan Châu. Mai Thúc Loan liên kết với nhân dân khắp Giao Châu và Cham – pa |
|
Khởi nghĩa Phùng Hưng |
776 |
Phùng Hưng Phùng Hải |
Khởi nghĩa bùng nổ ở Đường Lâm. Nghĩa quân nhanh chóng chiếm thành Tống Bình, giành quyền tự chủ 15 năm. |
3. Sự chuyển biến về kinh tế và văn hóa xã hội
a. Hãy nêu những biểu hiện cụ thể của những chuyển biến về kinh tế, văn hóa nước ta trong thời Bắc thuộc.
- Sự chuyển biến về xã hội
Thời Văn Lang – Âu Lạc |
Thời kì bị đô hộ |
|
Vua |
Quan lại đô hộ |
|
Qúy tộc |
Hào trưởng Việt |
Địa chủ Hán |
Nông dân công xã |
Nông dân công xã |
|
Nông dân lệ thuộc |
||
Nô tì |
Nô tì |
- Sự chuyển biến về kinh tế:
- Nông nghiệp: Trồng lúa, làm thủy lợi, chăn nuôi, đánh bắt.
- Thủ công nghiệp: Nghề gốm và nghề dệt
- Thương nghiệp: Giao lưu buôn bán trong và ngoài nước
- Sự chuyển biến về văn hóa:
- Chữ Hán, chữ Nho, Đạo Phật truyền bá vào nước ta
- Nhân dân ta sử dụng tiếng nói của tổ tiên và sống theo nếp riêng với những phong tục cổ truyền của dân tộc.
b. Theo em, sau hơn một nghìn năm bị đô hộ, tổ tiên chúng ta vẫn giữ được những phong tục, tập quán gì? Ý nghĩa của điều này?
Sau hơn 1000 năm bị đô hộ, tổ tiên chúng ta vẫn giữ được nhưng phong tục, tập quán:
- Tiếng nói
- Nếp sống và phong tục đặc trưng: Xăm hình, ăn trầu, làm bánh giày, bánh chưng…
=>Điều này chứng tỏ sức sống mãnh liệt của tiếng nói, phong tục, nếp sống của dân tộc ta không có gì có thể tiêu diệt được.