Đọc những ngữ liệu sau để trả lời các câu hỏi

I. Luyện tập về phép điếp (điệp ngữ)

Bài tập 1: Trang 124 sgk Ngữ văn 10 tập hai

Đọc các ngữ điệu sau để trả lời câu hỏi:

Trèo lên cây bưởi hái hoa
Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân   
Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc   
Em có chồng rồi, anh tiếc lắm thay!   
Ba đồng một mớ trầu cay,   
Sao anh chẳng hỏi những ngày còn không?   
Bây giờ em đã có chồng,   
Như chim vào lồng như cá mắc câu.   
Cá mắc câu biết đâu mà gỡ,   
Chim vào lồng biết thủa nào ra.

(Ca dao)

(2)

 - Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.

(Tục ngữ)

- Có công mài sắt có ngày nên kim.

(Tục ngữ)

 - Bà con vì tổ vì tiên không phải vì tiền vì gạo.

(Tục ngữ)

Câu hỏi:

a) - Ở ngữ liệu (1), nụ tầm xuân được lặp lại nguyên vẹn. Nếu anh (chị) thử thay thế bằng hoa tầm xuân hay hoa cây này,... thì câu thơ sẽ như thế nào ? (Có gì khác về ý, hình ảnh và nhạc điệu ? Có gợi được hình ảnh người con gái không ?)

- Cũng ở ngữ liệu (1) :

Bây giờ em đã có chồng,   
Như chim vào lồng như cá mắc câu.   
    Cá mắc câu biết đâu mà gỡ,   
Chim vào lồng biết thủa nào ra.

Vì sao có sự lặp lại ở hai câu sau ? Nếu không lặp lại như thế thì sự so sánh đã rõ ý chưa ? Cách lặp này có giống với nụ tầm xuân ở trên không ?

b) Trong các câu ở ngữ liệu (2), việc lặp từ có phải là phép điệp tu từ không ? Việc lặp từ ở những câu đó có tác dụng gì ?

c) Phát biểu định nghĩa về phép điệp

Bài Làm:

a)

  • Trong ngữ liệu (1), "nụ tầm xuân" được lặp lại nguyên vẹn. Nếu thay thế bằng "hoa tầm xuân" hay "hoa cây này" thì câu thơ sẽ có một số thay đổi từ đó không gợi lên hình ảnh người con gái đẹp chưa chồng khiến chàng trai tiếc nuối:
    • Về ý: Trong ngữ liệu, "nụ tầm xuân" khiến ta liên tưởng tới người con gái. "Nụ tầm xuân" nở cũng như "em có chồng rồi". Nếu thay như trên thì cơ sở để liên tưởng sẽ bị mờ nhạt, ý câu thơ sẽ chỉ như tả một loài hoa vậy. Hơn nữa, cụm từ "nụ tầm xuân” lặp lại như vậy còn biểu thị tâm trạng nuối tiếc nhức nhối trong lòng chàng trai.
    • Về nhạc điệu: Thực chất ba câu đầu không có vần nhưng đọc lên ta không cảm giác thấy điều đó là vì phép điệp ngữ đã tạo nên một thứ nhạc riêng mà nếu thay như trên thì thứ âm nhạc này sẽ bị phá vỡ.
  • Cũng trong ngữ liệu (1), bốn câu cuối có sự lặp lại hai cụm từ "chim vào lồng” và "cá mắc câu
    • Sự lặp lại này nhằm nhấn mạnh tình cảnh "cá chậu, chim lồng" của người con gái.  => việc lặp lại đã tô đậm thêm một lần nữa ý so sánh. Qua đó, cô gái muốn khẳng định với chàng trai về tình cảnh không thể thay đổi của mình.
    • Cách lặp ở đây không giống với cách lặp ở câu trên. Đoạn trên, cụm từ "nụ tầm xuân" ở cuối câu này được lặp lại ở đầu câu kia. Đoạn dưới, hai cụm từ thuộc hai vế trong cùng một câu được lặp lại ở đầu mỗi câu tiếp theo, trong đó đầu câu thứ nhất lặp lại cụm thứ hai (cá mắc câu) và đầu câu thứ hai lặp lại cụm thứ nhất (chim vào lồng).

b) Trong các câu ở ngữ liệu (2), việc lặp từ không phải là phép điệp tu từ mà chỉ đơn thuần là nhằm tạo nên tính đối xứng và tính nhịp điệu, diễn đạt rõ ý cho câu nói mà thôi.

c) Định nghĩa về phép điệp : Phép điệp là biện pháp tu từ được xây dựng bằng cách lặp lại một hoặc một số yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, cụm từ, câu, từ) nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng.

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong: Soạn văn 10 bài Thực hành các phép tu từ: phép điệp và phép đối trang 124 sgk

Bài tập 2: Trang 125 sgk Ngữ Văn 10 tập hai

Bài tập về nhà:

a) Tìm hai ví dụ liên có điệp từ, điệp câu những không có giá trị tu từ

b) Tìm ba ví dụ trong những bài văn đã học có phép điệp

c) Viết một đoạn văn có phép điệp theo nội dung tự chọn

Xem lời giải

II. Luyện tập về phép đối

Bài tập 1: Trang 125 sgk Ngữ Văn 10 tập hai

Đọc ngữ điệu sau và trả lời câu hỏi:

(1)

- Chim có tổ, người có tông.

(Tục ngữ)

   - Đói cho sạch, rách cho thơm.

(Tục ngữ)

Người có chí ắt phải nên, nhà có nền ắt phải vững.

(Tục ngữ)

(2)

Tiên học lễ : diệt trò tham nhũng,

 Hậu hành văn : trừ thói cửa quyền.

(Câu đối, báo Giáo dục và Thời đại, số Xuân 2000)

(3)

Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

(4)

 Rắp mượn diền viên vui tuế nguyệt

Trót đem thân thế hẹn tang bồng.

(Nguyễn Công Trứ)

Câu hỏi:

a) Ở ngữ liệu (1) và (2), anh (chị) thấy cách sắp xếp từ ngữ có gì đặc biệt ? Sự phân chia thành hai vế câu cân đối được gắn kết lại nhờ những biện pháp gì ? Vị trí của các danh từ (chim, người ; tổ, tông,...), các tính từ (đói, rách, sạch, thơm,...), các động từ (có, diệt, trừ,...) tạo thế cân đối như thế nào ?

b) Trong ngữ liệu (3) và (4) có những cách đối khác nhau như thế nào ?

c) Tìm một số ví dụ về phép đối trong Hịch tướng sĩ (Trần Hưng Đạo), Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi), Truyện Kiều (Nguyễn Du) và thơ Đường luật. Đọc một vài câu đối mà anh (chị) nhớ được.

d) Phát biểu định nghĩa về phép đối

 

Xem lời giải

Bài tập 2: Trang 126 sgk Ngữ văn 10 tập hai

Phân tích các ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi.

Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng.

(Tục ngữ)

Bán anh em xa, mua láng giềng gần.

(Tục ngữ)

Câu hỏi:

a) Phép đối trong tục ngữ có tác dụng gì ? Vì sao người ta không thể thay được những từ trong đó (ví dụ : nhiều người muốn thay bán và mua) ? Phép đối phải dựa vào những biện pháp ngôn ngữ nào đi kèm (vần, từ, câu) ?

b) Vì sao tục ngữ ngắn mà khái quát được hiện tượng rộng, người không học mà cũng nhớ, không cố ý ghi lại mà vẫn được lưu truyền ? 

Xem lời giải

Bài tập 3:Trang 126 sgk Ngữ Văn 10 tập hai

Bài tập ở nhà

a) Tìm mỗi kiểu đối một ví dụ

b) Ra một vế đối cho các bạn cùng đói, kiểu như;

Tết đến, cả nhà vui như Tết

Xem lời giải

Phần tham khảo mở rộng

Câu 1: Trình bày những nội dung chính trong bài: " Thực hành các phép tu từ: phép điệp và phép đối trang ". Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 10 tập 2.

Xem lời giải

Xem thêm các bài Soạn văn 10 tập 2, hay khác:

Xem thêm các bài Soạn văn 10 tập 2 được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình Lớp 10 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 10 | Để học tốt Lớp 10 | Giải bài tập Lớp 10

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 10, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 10 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 10 - Kết nối tri thức

Giải sách giáo khoa

Giải sách bài tập