Đọc lại văn bản Xuý Vân giả dại trong SGK Ngữ văn 10, tập một (tr. 127–130) và trả lời các câu hỏi

Đọc và Thực hành tiếng Việt 

Bài tập 1. Đọc lại văn bản Xuý Vân giả dại trong SGK Ngữ văn 10, tập một (tr. 127–130) và trả lời các câu hỏi:

1. Nhận xét khái quát về tính cách của nhân vật Xuý Vân được thể hiện qua lớp chèo Xuý Vân giả dại.

2. Liệt kê những từ, cụm từ chỉ trạng thái nội tâm của Xuý Vân được bộc lộ qua lời thoại. Trên cơ sở đó, hãy phân tích nguyên nhân sâu xa thúc đẩy Xuý Vân bày ra cảnh giả dại của mình.

3. Giữa giả dại và điên thật nhiều khi không có ranh giới rõ ràng. Hãy chọn phân tích một đoạn lời thoại có thể làm minh chứng cho điều này.

4. Nêu những đoạn lời thoại có hình thức của thể thơ lục bát. So với cấu trúc lục bát “khuôn mẫu” thể lục bát xuất hiện ở đây có điểm gì khác biệt? Bạn đánh giá thế nào về tác dụng của điểm khác biệt đó trong việc thể hiện tâm trạng nhân vật và miêu tả tình huống của lớp chèo?

5. Phân tích hiện tượng chuyển nghĩa của từ "đò" trong hai dòng thơ sau:

Tôi kêu đò, đò nọ không thưa,

càng chờ càng đợi, càng trưa chuyến đò.

6. Xác định nghĩa của các từ trắng giới giờ trắng trong lời thoại sau của Xuý Vân:

Tôi không trăng gió lại gặp người gió trăng.

Gió trăng thời mặc gió trăng,

7. Xuý Vân có đáng được thông cảm hay không? Nêu ý kiến của bạn về vấn đề này.

Bài Làm:

1. Qua lớp chèo Xúy Vân giả dại, tính cách nhân vật Xúy Vân hiện lên là người phụ nữ khát khao hạnh phúc gia đình. Cô luôn mong ước một cuộc sống hôn nhân đủ đầy tình yêu. Người phụ nữ bỏ mặc định kiến xã hội, vươn mình đi tìm lấy hạnh phúc cho chính mình.

2. Những từ, cụm từ chỉ trạng thái nội tâm của Xuý Vân được bộc lộ qua lời thoại: đau, chờ, đợi, chả nên gia thất thì về, mặc, điên cuồng, rồ dại, đắng cay, ức, thương, nhớ.

Nguyên nhân sâu xa thúc đẩy Xúy Vân bày ra cảnh giả dại của mình chính bởi khát khao hạnh phúc của bản thân. Sống cuộc sống hôn nhân nhưng không cảm nhận được tình thương khiến cô buồn tủi. Qua những từ, cụm từ ấy, có thể thấy Xuý Vân bày ra cảnh giả dại vì mang nỗi bất bình lớn với tình trạng cuộc sống hiện tại, muốn được thực sự sống theo đòi hỏi của trái tim đầy thương yêu, khao khát.

3. Khi biết mình bị gã sở khanh lừa, tâm trạng Xúy Vân là mớ cảm xúc hỗn độn. Những tưởng đã tìm lấy được hạnh phúc của bản thân khi tự mình bỏ ngoài tai định kiến xã hội, giả điên để chồng bỏ nhưng kết quả lại không đúng như mong đợi. Chính thế mà khi người chồng cũ lúc này đã thành danh, dừng lại cho cô bạc mà khiến cô xấu hổ vô cùng. Điên giả và điên thật nhập nhằng với nhau. Âu là bài học để đời của Xúy Vân. Rõ ràng, tâm trạng và hành xử của Xuý Vân đầy mâu thuẫn. Người xem chèo hay đọc kịch bản chèo một mặt có thể nói Xuý Vân đã dựng lên màn giả dại rất đạt, mặt khác lại thấy rõ những mâu thuẫn này là tồn tại thực, thể hiện con người thực của Xuý Vân - một người không thể tự chủ trước bao lời réo gọi từ nhiều phía khác nhau.

4. Những đoạn lời thoại:

– Tôi kêu đò, đò nọ không thưa,

Tôi càng chờ càng đợi, càng trưa chuyến đò.

– Cách con sông nên tôi phải luỵ đò,

[...]

Ai ơi giữ lấy đạo hằng chở quên.

- Chờ cho bông lúa chín vàng,

Để anh đi gặt, để nàng mang cơm.

- Rủ nhau lên núi Thiên Thai,

Thấy hai con quạ đang ăn xoài trên cây.

Ba cô bán mắm trong làng,

Mắm không bán hết, còn quang với thùng..

– Con cá rô nằm vũng chân trâu,

Để cho năm bảy cần câu châu vào!

– Chiếc trống cơm, ai khéo vỗ nên bông,

Một đàn các cô con gái lội sông té bèo.

- Ông Bụt kia bẻ cổ con nai, Cái trứng gà mà tha con quạ lên ngồi trên cây. [...]

Khác biệt: ở một vài dòng thơ, số tiếng nhiều hơn 6, nhiều hơn 8. Thi thoảng xuất hiện nhiều dòng có nhịp lẻ. 

Tác dụng: Thể hiện được sự xáo động trong suy nghĩ, tâm trạng của Xúy Vân. Đồng thời, việc kéo dài câu thơ phù hợp với lớp chèo khi nhân vật có đủ thời gian để vừa ca vừa múa. Đây chính là hình thức lục bát biến thể. Việc chêm vào nhiều tiếng và biến đổi cách ngắt nhịp như nói trên có tác dụng làm cho lời thơ gần với lời nói hằng ngày, một mặt diễn tả được tâm trạng bấn loạn, rối bời của nhân vật, mặt khác thể hiện được tính bất thường của hoàn cảnh mà nhân vật đang lâm vào. Thêm nữa, việc kéo dài câu thơ còn có tác dụng tạo đủ thời gian cho diễn viên thực hiện các động tác múa kèm theo lời hát.

5. Tôi kêu đò, đò nọ không thưa: từ “đò” ở đây là người lái đò.

Càng chờ càng đợi, càng trưa chuyến đò: từ “đò” ở đây lại mang hàm ý ẩn dụ chỉ sự trách móc khi chuyến đò khiến nhân vật lỡ làng hoặc ế ẩm, đáng than thở.

6. “Tôi không trăng gió lại gặp người gió trăng / Gió trăng thời mặc gió trăng” ở đây, bên cạnh việc nói về hiện tượng tự nhiên gió, trăng đơn thuần mà còn thể hiện tính cách đào hoa của con người.

=> Người “trăng gió” hoặc người “gió trăng” là người đa tình, dễ yêu, hồi đáp nhạy bén với tiếng gọi của tình yêu, phần nào coi nhẹ những nguyên tắc giao tiếp giữa nam và nữ mà xã hội phong kiến đã quy định.

7. Theo em, Xúy Vân đáng được thông cảm. Bởi lẽ, người phụ nữ nào trong cuộc sống hôn nhân cũng mong muốn mình được yêu thương đủ đầy. Với Xúy Vân, có chồng nhưng vì chồng mải mê học hành mà không dành thời gian bên cô khiến cô buồn tủi. Chính nguyên do này mới khiến Xúy Vân có hành động táo bạo giả điên để mong chồng bỏ, đi đến tình yêu của đời mình. Tiếc rằng, đối tượng cô dành tình cảm lại là kẻ trăng hoa.

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong: Giải SBT Ngữ văn 10 kết nối bài 5: Tích trò sân khấu dân gian (Đọc và Thực hành tiếng Việt)

Bài tập 2. Đọc lại đoạn văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Con gà rừng ăn lẫn với công,

Đắng cay chẳng có chịu được, ức!

Mà để láng giềng ai hay?

Bông bông dắt, bông bông díu,

Xa xa lắc, xa xa liu,

Láng giềng ai hay, ức bởi xuân huyện.

Chờ cho bông lúa chín vàng,

Để anh đi gặt, để nàng mang cơm.

Bông bông dắt, bông bông díu,

Xa xa lắc, xa xa liu,

Láng giềng ai hay, ức bởi xuân huyện.

(Xuý Vân giả dại, trích Kim Nham, Ngữ văn 10, tập một, tr. 129)

1. Xác định dòng tâm trạng của nhân vật được thể hiện trong lời thoại. Dòng tâm trạng này có thuần nhất không? Dựa vào đâu để nhận xét như vậy?

2. Trong lời thoại, nỗi niềm nào của nhân vật được lấy đi láy lại qua cách biểu đạt trực tiếp? Nỗi niềm ấy đã góp phần lí giải chuyện giả dại của Xuý Vân như thế nào?

3. Phân tích ý nghĩa ẩn dụ của câu:“Con gà rừng ăn lẫn với công".

4. Phân tích khả năng gợi tả, gợi cảm của câu “Bông bông dắt, bông bông díu" được nhắc đến hai lần trong lời thoại.

5. Vi sao đoạn lời thoại này trong lớp chèo Xuý Vân giả dại được nhìn nhận như một điệu hát chèo có thể đưa ra trình diễn độc lập?

Xem lời giải

Bài tập 3. Đọc lại văn bản Huyện đường trong SGK Ngữ văn 10, tập một (tr. 132 – 135) và trả lời các câu hỏi:

1. Lập bảng so sánh hai nhân vật tri huyện và để lại theo các tiêu chí: chức phận, tính cách, hành động. Những điều gì rút ra từ bảng so sánh trên có thể giúp bạn hiểu sâu thêm nội dung của cảnh tuồng Huyện đường?

2. Tri huyện tự nhận mình là kẻ "Sự lí thường phân ẩu/ Được thua tự đồng tiền". Việc làm nào của y (thể hiện qua lời thoại) cho thấy lời tự nhận đã nêu là hoàn toàn chính xác? HUC

3. Phân tích ý vị châm biếm toát ra từ lời thoại: “Quan chức nghĩ nên thú vị/ Vào ra cũng phải chuyên cần”

4. Giải thích nghĩa của câu:"Nắm đứa có tóc ai nắm kẻ trọc đầu". Theo bạn, triết lí sống chứa đựng trong câu này cho thấy điều gì về mối quan hệ quan – dân trong xã hội xưa?

5. Những thể thơ nào đã được tác giả sử dụng để xây dựng hệ thống lời thoại trong cảnh tuồng này? Ý nghĩa của sự lựa chọn đó là gì?

6. Nêu đặc điểm lời thoại của nhân vật trên sân khấu qua toàn bộ những câu đối đáp trong cảnh tuồng. Theo bạn, vì sao lời thoại trên sân khấu lại có đặc điểm như vậy?

Xem lời giải

Bài tập 4. Đọc lại văn bản Múa rối nước – hiện đại soi bóng tiền nhân trong SGK Ngữ văn 10, tập một (tr. 137 – 139) và trả lời các câu hỏi:

1. Nhan đề văn bản đã tạo nên sự hấp dẫn như thế nào với người đọc?

2. Nội dung hai câu đầu của phần sa-pô tập trung nhấn mạnh điều gì? Tại sao người viết lại quan tâm đến điều đó?

3. Từ những thông tin được trình bày trong văn bản, hãy lập một bảng tra cứu về nghệ thuật múa rối nước với sự chú thích ngắn gọn về các từ, cụm từ như: nhà rối (thuỷ đình), buồng trỏ, con rối, sào, dây, âm nhạc,... (Lưu ý: có thể tìm đọc thêm các tài liệu liên quan để có được bảng tra cứu đầy đủ theo cách nhìn nhận của mỗi cá nhân).

4. Theo bạn, ý tưởng “hiện đại soi bóng tiền nhân” đã được tác giả triển khai qua những thông tin cụ thể nào? Hãy nêu nhận xét về cách triển khai đó.

5. Bạn hiểu như thế nào về sự trăn trở của những người yêu nghệ thuật múa rối nước được đề cập ở cuối văn bản? Bạn có thể góp thêm ý kiến gì về vấn đề này?

Xem lời giải

Bài tập 5. Đọc lại văn bản Hồn thiêng đưa đường trong SGK Ngữ văn 10, tập một (tr. 152 – 155) và trả lời các câu hỏi:

1. Tóm tắt tình huống được tái hiện trong cảnh tuồng Hồn thiêng đưa đường và nêu ấn tượng chung về tình huống đó.

2. Tìm trong văn bản (phần lời thoại) những câu cho biết về không gian, thời gian, tình thế diễn ra cuộc gặp gỡ giữa Kim Lân và hồn Linh Tả.

3. Nghĩa vua tôi và tình huynh đệ đã được thể hiện như thế nào qua đoạn trích? Theo bạn, những tình nghĩa được thể hiện đó có thể đưa lại bài học tích cực gì cho cuộc sống của con người hôm nay?

4. Nhận xét sự khác biệt về ngôn ngữ giữa đoạn trích Hồn thiêng đưa đường và đoạn trích Huyện đường. Theo bạn, những nguyên nhân nào đã đưa đến sự khác biệt đó?

5. Nêu suy nghĩ về những khó khăn mà người đọc, người xem ngày nay có thể gặp phải khi tiếp cận với nghệ thuật tuồng truyền thống.

Xem lời giải

Bài tập 6. Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Vai hề đóng vai trò quan trọng trong các vở chèo vì trào lộng là một đặc trưng của loại hình nghệ thuật này, tương tự như sâu khấu cổ truyền các nước Đông Nam Á khác. Hề cốt mua vui cho khán giả, nhất là trong các vở có cảnh buồn. Theo quan niệm sân khấu của Sếch-xpia (Shakespeare), đời là sự pha trộn của hạnh phúc và khổ đau. Trong chèo, vai hề và các cảnh vui cười là dịp để cho người dân đã kích những thói hư, tật xấu của xã hội phong kiến, kể cả vua quan, những người có quyền, có của trong xóm làng. Hề chèo được phép chế nhạo thoải mái cũng như những anh hề trong cung điện của vua chúa châu Âu. ...

Có hai loại nhân vật trào phúng trong chèo: loại chính là hề, bao gồm hề mới (hể nhảy múa không dùng gậy) và hề gậy (hề nhảy múa với gậy), thường là người hầu.

Loại thứ hai có thể xuất hiện trong nhiều vai khác nhau, chẳng hạn như thầy bói, cô đồng, lão say, xã trưởng. Đôi khi những nhân vật này gây ra tiếng cười không liên quan trực tiếp đến vở diễn, vì hề (hay thầy bói, lão say,...) có thể bình luận về các nhân vật, về xã hội nói chung.

(Hữu Ngọc, Lady Borton (Chủ biên), Chèo (Popular theatre), NXB Thế giới, Hà Nội, 2008, tr. 21 – 22)

1. Thông tin chính mà đoạn trích đưa lại là gì?

2. Đặc điểm, tính chất, ý nghĩa nào của vai hề trên sân khấu chèo đã được nói đến trong đoạn trích?

3. Khi nói về vai hề trên sân khấu chèo truyền thống của Việt Nam, tác giả đã mở rộng sự liên hệ, so sánh như thế nào? Sự liên hệ, so sánh ấy có ý nghĩa gì? (Lưu ý: đoạn trích lấy từ một cuốn sách song ngữ Việt – Anh, hưởng tới cả độc giả nước ngoài).

4. Có nhiều phân cảnh trong các vở chèo cổ được biểu diễn trên sân khấu như một tác phẩm độc lập: Xã trưởng - Mẹ Đốp, Lão Say, Cu Sứt, Thầy bói đi chợ,... Người xem có thể thưởng thức trọn vẹn cái hay của chúng mà không cần nằm được toàn bộ tích trò (tích truyện) của vở diễn. Hiện tượng này liên quan đến nhận định nào trong đoạn trích trên? Vì sao bạn xác định như vậy?

5. Bạn có thêm cảm nhận gì về sân khấu chèo truyền thống sau khi đọc đoạn trích?

Xem lời giải

Xem thêm các bài Giải SBT ngữ văn 10 tập 1 kết nối tri thức, hay khác:

Xem thêm các bài Giải SBT ngữ văn 10 tập 1 kết nối tri thức được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình Lớp 10 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 10 | Để học tốt Lớp 10 | Giải bài tập Lớp 10

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 10, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 10 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 10 - Kết nối tri thức

Giải sách giáo khoa

Giải sách bài tập