Đọc đoạn thông tin sau và trả lời câu hỏi:

Câu hỏi 4: Đọc đoạn thông tin sau và trả lời câu hỏi:

Vi khuẩn Vibrio cholerae sống kí sinh ở ruột non người gây bệnh tả. Chúng tiết ra độc tố làm biến đổi tính chất của màng tế bào gây rối loạn cân bằng nước và chất điện giải trong lòng ruột dẫn đến tiêu chảy ồ ạt (lượng phân có thể lên đến 500-1000 mL/giờ), mất nhiều nước và chất điện giải, bị suy tuần hoàn nhanh chóng và suy thận cấp.

Sau khi một lượng lớn vi khuẩn đi vào trong ống tiêu hóa, phần lớn chúng sẽ bị tiêu diệt ở dạ dày, chỉ một phần nhỏ còn lại định cư ở ruột non. Các enzyme protease và khả năng di động của vi khuẩn giúp chúng chui qua lớp niêm mạc ruột non và tiếp cận với tế bào niêm mạc ruột

a, Tại sao vi khuẩn tả và độc tố của chúng không gây tổn thương các tế bào niêm mạc ruột nhưng vẫn gây hại cho người bệnh? Tại sao người mắc bệnh tả có thể tử vong?

b, Tại sao một số trường hợp bị nhiễm vi khuẩn tả nhưng không mắc bệnh

c, Một trong những phương pháp để chữa trị kịp thời là cho người mắc bệnh tả uống dung dịch oresol. Hãy giải thích cơ sở khoa học của phương pháp này?

Bài Làm:

a, Vì Khi gắn kết vào các tế bào biểu mô đường ruột, vi khuẩn tả làm thay đổi tính chất màng tế bào, đưa đến các rối loạn cân bằng nước và điện giải trong lòng ruột, hậu quả là tình trạng tiêu chảy cấp tính. Bệnh tả chủ yếu là nôn và tiêu chảy với số lượng lớn, người bệnh dễ dẫn đến mất nước và điện giải trầm trọng, gây sốc nặng. Nếu bệnh nhân không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến tử vong

b, Vì được tiêm vaccine đầy đủ, phát hiện bị nhiễm bệnh kịp thời

c, Có thể nói, ORS hay dung dịch oresol là loại thuốc bù nước và chất điện giải được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, sự hấp thu natri và nước của ruột được tăng lên bởi glucose và các carbohydrat. Vì vậy, ORS được chỉ định dùng để phòng và điều trị mất chất điện giải và nước trong các trường hợp tiêu chảy cấp từ thể nhẹ đến thể vừa

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong: Giải chuyên đề Sinh học 11 Chân trời bài Ôn tập chuyên đề 2

I. HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC

II. BÀI TẬP

Câu hỏi 1: Những phát biểu dưới đây là đúng hay sai? Giải thích.

a, Tác nhân lây nhiễm qua đường máu thì không thể lây nhiễm qua con đường khác

b, Tiêm vaccine là một biện pháp phòng chống bệnh rất hiệu quả

c, Con đường giúp cho các tác nhân gây bệnh nhanh nhất là đường tiêu hóa

d, Chỉ cần có con đường lây nhiễm thích hợp thì các tác nhân có thể gây bệnh dịch ở người

Xem lời giải

Câu hỏi 2: "Mặc dù tác nhân gây bệnh truyền nhiễm rất đa dạng nhưng mỗi tác nhân chỉ gây một bệnh truyền nhiễm". Nhận xét này đúng hay sai? Lấy ví dụ chứng minh

Xem lời giải

Câu hỏi 3: Điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào chỗ trống:

"Người nhiễm HIV có nguy cơ ...(1)... cao do mắc các bệnh ...(2)... Nguyên nhân gây ra hiện tượng này là do HIV xâm nhập và làm phá vỡ tế bào ...(3)... dẫn đến làm giảm ...(4)... của cơ thể".

Xem lời giải

Câu hỏi 5: Một người vừa vô tình giẫm phải kim tiêm bên lề đường khiến anh ta bị chảy máu. Một số biện pháp được đưa ra để xử lí vết thương như sau:

(1) Rửa vết thương nhiều lần bằng xà phòng

(2) Sát trùng vết thương bằng cồn 70%

(3) Khâu hoặc băng kín vết thương

(4) sử dụng kháng sinh để ngăn vết thương không bị nhiễm trùng

a, Trong các biện pháp trên, biện pháp nào không được dùng để xử lí vết thương? Giải thích?

b, Người này có nguy cơ cao bị nhiễm virus nào? Có thể dùng phương pháp nào để xác định sự có mặt của loại virus đó?

c, Giả sử kết quả xét nghiệm cho thấy trong cơ thể anh ta có sự xuất hiện của loại virus trên, theo em, người này cần làm những việc gì?

Xem lời giải

Câu hỏi 6: Trong điều trị bệnh tả, hãy đưa ra các lí do giải thích tại sao điều trị bằng liệu pháp tiêm kháng sinh có hiệu quả cao hơn so với việc uống thuốc kháng sinh

Xem lời giải

Câu hỏi 7: Nếu em là một nhà sinh học phân tử, bằng hiểu biết của mình, em hãy đề xuất một số phương án để ngăn chặn sự xâm nhiễm và nhân lên của HIV

Xem lời giải

Câu hỏi 8: Hãy kể tên một số ngành nghề có vai trò trong việc phòng chống bệnh truyền nhiễm và dịch bệnh. Người làm các ngành nghề đó cần thực hiện những biện pháp gì để hạn chế khả năng lây nhiễm mầm bệnh

Xem lời giải

Xem thêm các bài Giải chuyên đề sinh học 11 chân trời sáng tạo, hay khác:

Xem thêm các bài Giải chuyên đề sinh học 11 chân trời sáng tạo được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình Lớp 11 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 11 | Để học tốt Lớp 11 | Giải bài tập Lớp 11

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 11, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 11 giúp bạn học tốt hơn.