Bài tập 3. Đọc bốn câu đầu bài thơ Thu vịnh của Nguyễn Khuyến dưới đây, so sánh với bốn câu đầu của bài Thu hứng và trả lời các câu hỏi:
Trời thu xanh ngắt mấy từng cao,
Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu.
Nước biếc trông như tầng khói phủ
Song thưa để mặc bóng trăng vào.
(Thơ văn Nguyễn Khuyến, NXB Văn học, Hà Nội, 1979, tr. 121)
1. Hãy nêu cảm nhận chung nhất của bạn về bức tranh mùa thu trong bốn câu thơ đầu của hai bài thơ.
2. Thống kê các động từ và tính từ trong bốn câu đầu của mỗi bài thơ và nếu nhận xét.
3. Hệ thống hình ảnh được hai tác giả sử dụng để miêu tả mùa thu trong hai bài thơ có gì khác biệt?
4. Chỉ ra nét khác biệt trong cảm xúc về mùa thu của hai nhà thơ (thể hiện qua bốn câu thơ đầu ở mỗi bài).
5. Hãy sưu tầm, liệt kê tối thiểu năm bài thơ viết về mùa thu trong thơ ca cổ kim mà bạn biết, sau đó điền các thông tin tương ứng vào vở theo bảng gợi ý sau:
Bài Làm:
1.
- Bài Thu hứng: Bức tranh mùa thu tuy rộng lớn mà quạnh hiu, buồn vắng, gợi sự ảm đạm, chán chường: Khung cảnh mùa thu rộng lớn nhưng u buồn, tàn tạ. Sương trắng làm tàn úa rừng phong, khí thu tiêu điều lạnh lẽo bao trùm núi non.
- Bài Thu vịnh: Mùa thu hiện lên yên bình, êm ả. Khung cảnh mùa thu cao rộng, trong sáng, thanh thoát. Trời xanh, nước biếc, trăng soi;... thể hiện cảnh yên bình của làng quê. Vẫn là không gian rộng lớn nhưng ở đây có sự trong sáng, tươi mới so với bài Thu hứng.
2.
Tác phẩm | Thu hứng | Thu vịnh |
Động từ | điêu thương (làm đau thương), kiêm (trùm lên), dũng (nước tung vọt), tiếp (sà xuống), âm (làm tối tăm) | trông, phủ, vào |
Tính từ | ngọc (màu trắng), tiêu sâm (tiêu điều) | xanh ngắt, cao, lơ phơ, hắt hiu, biếc, thưa |
Nhận xét | Một vài từ được sử dụng theo phương thức chuyển từ loại (ví dụ: âm vốn là tính từ, với nghĩa là tối tăm, trong câu thơ được dùng như động từ, với nghĩa là làm cho tối tắm...). Bên cạnh đó, động từ được sử dụng với tần suất dày đặc không chỉ miêu tả khung cảnh mà còn nhấn mạnh đến sự tác động của thời gian. Từ ngữ được sử dụng một cách đắc địa, thể hiện dụng ý của tác giả một cách rõ ràng. | Các tính từ được sử dụng với mật độ dày đặc, nhiều tính từ chỉ mức độ, cho thấy bốn câu đầu bài thơ thiên về tả cảnh; khung cảnh mùa thu cao xanh, tĩnh lặng, trong sáng,... thể hiện tâm hồn khoáng đạt, thanh thoát của nhà thơ. |
3.
- Bài Thu hứng: Hình ảnh mang tính ước lệ, gợi đặc trưng của mùa thu phương Bắc, thể hiện cảm xúc u buồn: sương trắng, rừng phong, núi non hiu hắt, sóng nước tung vọt, gió mây tối tăm,...
- Bài Thu vịnh: Hình ảnh cụ thể, dân dã, gắn với đặc trưng mùa thu nông thôn Việt Nam, thể hiện cảm xúc bình yên, thanh nhàn: trời xanh, nước biếc, cần trúc lơ phơ, tầng khói phủ, trăng sáng,...
4.
- Cảm xúc về mùa thu trong bốn câu đầu bài Thu hứng thể hiện rõ tâm trạng u buồn, đau thương; hình ảnh con người nhỏ bé, cô đơn trong vũ trụ rộng lớn;...
- Cảm xúc về mùa thu trong bốn câu đầu bài Thu vịnh thể hiện tâm hồn tĩnh lặng, thanh cao của con người giữa thiên nhiên đất trời.
5.
STT |
Tên tác phẩm |
Tác giả, thời kì |
Quốc gia |
Ấn tượng chung về tác phẩm |
1 |
Thu hứng (Cảm xúc mùa thu) |
Đỗ Phủ, thế kỉ VII |
Trung Quốc |
- Thiên nhiên ảm đạm, hiu hắt của mùa thu. - Cái tình của nhà thơ nhớ nước, thương dân |
2 |
Thu điếu (Câu cá mùa thu) |
Nguyễn Khuyến |
Việt Nam |
- Bức tranh thu trong sáng, thanh đạm mang hồn dân dã của làng quê nước Việt. - Tâm hồn gắn bó tha thiết với thiên nhiên đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín nhưng không kém phần sâu sắc. |
3 |
Sang thu |
Hữu Thỉnh |
Việt Nam |
Thiên nhiên lúc sang thu và suy ngẫm về đời người khi chớm thu. |
4 |
Đây mùa thu tới |
Xuân Diệu |
Việt Nam |
Cảnh thu, tình thu đẹp nhưng buồn |
5 |
Thơ tình cuối mùa thu |
Xuân Quỳnh |
Việt Nam |
Hình ảnh giản dị, quen thuộc miền quê đồng bằng Bắc Bộ; tâm sự của một người đàn bà khi đang đắm chìm trong tình yêu. Khắc khoải, tinh tế, đầy xúc cảm, hồ nghi nhưng cũng tràn ngập sự tin tưởng. |