Dạng bài tập đồ thị quãng đường thời gian

Dạng 2: Đồ thị quãng đường thời gian

Bài tập 1: Từ đồ thị quãng đường – thời gian, ta biết được những thông tin gì? Đồ thị của chuyển động có tốc độ không đổi là gì?

Bài tập 2: Quan sát đồ thị quãng đường – thời gian của 3 bạn thi chạy sau và cho biết:

Quan sát đồ thị quãng đường – thời gian sau và cho biết:  a) Tốc độ chuyển động của mỗi xe.  b) Xe nào đi nhanh nhất, xe nào đi chậm nhất?

a) Tốc độ chuyển động của mỗi bạn.

b) Bạn nào chạy nhanh nhất, bạn nào chạy chậm nhất?

Bài tập 3: Một người đi xe máy sau khi đi được 45 km với tốc độ 15 km/h thì dừng lại để nghỉ ngơi trong 2 giờ. Hãy vẽ đồ thị quãng đường – thời gian của người đi xe đạp.

Bài Làm:

Bài tập 1: 

- Đồ thị quãng đường – thời gian cho biết tốc độ chuyển động, quãng đường đi được và thời gian đi.

- Đồ thị của chuyển động có tốc độ không đổi là một đường thẳng.

Bài tập 2: Từ đồ thị ta có với quãng đường 75 m: Bạn A mất 20 s, bạn B mất 40 s, bạn C mất 60 s.

a) Tốc độ của bạn A là: $v=\frac{s}{t}=\frac{75}{20}$ = 3,75 m/s

Tốc độ của bạn B là: $v=\frac{s}{t}=\frac{75}{40}$ = 1,875 m/s

Tốc độ của bạn C là: $v=\frac{s}{t}=\frac{75}{60}$ = 1,25 m/s

b) Bạn A chạy nhanh nhất, bạn C chạy chậm nhất.

Bài tập 3: 

Thời gian đi 45 km là:

$v=\frac{s}{t}\Rightarrow t=\frac{s}{v}=\frac{45}{15}$ = 3 h

Đồ thị:

Một người đi xe máy sau khi đi được 45 km với tốc độ 15 km/h thì dừng lại để nghỉ ngơi trong 2 giờ. Hãy vẽ đồ thị quãng đường – thời gian của người đi xe đạp.

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong: Đề cương ôn tập Vật lí 7 kết nối tri thức học kì 1

B. CÁC DẠNG BÀI TẬP

Dạng 1: Tính tốc độ chuyển động

Bài tập 1: Một bạn học sinh chạy xe đạp từ nhà đến trường với tốc độ 12 km/h. Em hãy cho biết tốc độ chạy xe đạp 12 km/h nói đến tốc độ gì và cho biết ý nghĩa của con số đó.

Bài tập 2: Một học sinh đi xe đạp từ nhà đến trường mất 30 phút. Đoạn đường từ nhà đến trường dài 6 km. Tính tốc độ của bạn học sinh?

Bài tập 3: Lúc 7 giờ, hai ô tô cùng khởi hành từ 2 địa điểm A, B cách nhau 180 km và đi ngược chiều nhau. Tốc độ của xe đi từ A đến B là 40 km/h, tốc độ của xe đi từ B đến A là 32 km/h.

a) Tính khoảng cách giữa 2 xe vào lúc 8 giờ.

b) Đến mấy giờ thì 2 xe gặp nhau, vị trí hai xe lúc gặp nhau cách A bao nhiêu km?

Xem lời giải

Dạng 3: Tốc độ và an toàn giao thông

Bài tập 1: Để đảm bảo an toàn giao thông thì người tham gia giao thông cần phải làm những gì?

Bài tập 2: Hãy dùng quy tắc “ 3 giây” để xác định khoảng cách an toàn của xe ô tô chạy với tốc độ 90 km/h. Khoảng cách tính được này có phù hợp với quy định về tốc độ tối đa trong bảng sau không? Tại sao?

Tốc độ lưu hành (km/h) Khoảng cách an toàn tối thiểu (m)
v = 60 35
60 < v $\leq $ 80 55
80 < v $\leq $ 100 70
100 < v $\leq $ 120 100

Bài tập 3: Camera của một thiết bị “bắn tốc độ” ghi hình và tính được thời gian một ô tô chạy qua giữa hai vạch mốc cách nhau 20 m là 0,89 s. Nếu tốc độ giới hạn quy định trên làn đường là 70 km/h thì ô tô này có vượt quá tốc độ cho phép hay không?

Xem lời giải

Xem thêm các bài Đề cương ôn tập lớp 7 kết nối tri thức, hay khác:

Để học tốt Đề cương ôn tập lớp 7 kết nối tri thức, loạt bài giải bài tập Đề cương ôn tập lớp 7 kết nối tri thức đầy đủ kiến thức, lý thuyết và bài tập được biên soạn bám sát theo nội dung sách giáo khoa Lớp 7.

Lớp 7 | Để học tốt Lớp 7 | Giải bài tập Lớp 7

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 7, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 7 giúp bạn học tốt hơn.