Chứng minh Nước Đại Việt ta là bản tuyên ngôn độc lập bất hủ (trích Bình Ngô đại cáo)

Phần tham khảo mở rộng

Câu 1: Chứng minh Nước Đại Việt ta là bản tuyên ngôn độc lập bất hủ (trích Bình Ngô đại cáo)

Bài Làm:

Trong kho tàng văn học dân tộc, có những áng văn bất hủ là tài sản vô giá để lại cho hậu thế. Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi là một bản hùng ca của dân tộc Đại Việt. Nội dung tuyên ngôn được thể hiện tập trung trong đoạn trích Nước Đại Việt ta. Đó không chỉ  kiệt tác văn chương mà còn là ý chí độc lập tự chủ của một dân tộc biết tự khẳng định mình, tự hào về truyền thống và sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì sự tồn vong của quốc gia, dân tộc.

Bình Ngô đại cáo được viết trong hoàn cảnh Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Thái Tổ soạn thảo năm 1428, sau khi quân ta đại thắng, diệt và làm tan rã viện binh của giặc, buộc quân giặc phải giảng hòa và rút về nước. Bài cáo được viết trong không khí hân hoan chiến thắng của toàn dân tộc. Nguyễn Trãi đã thể hiện tài năng xuất chúng với nghệ thuật lập luận chặt chẽ, lí luận sắc bén và kết cấu chặt chẽ, mạch lạc được thể hiện trong văn bản.

Nước Đại Việt ta thể hiện tư tưởng nhân nghĩa mới mẻ của Nguyễn Trãi. Trong tư tưởng Nho giáo xưa, nhân nghĩa vốn là khái niệm để nói về đạo lí, cách ứng xử và tình thương giữa con người với nhau. Ở đây tác giả đã khái quát thành một tư tưởng lớn, thể hiện truyền thống cao đẹp của dân tộc ta: Việc nhân nghĩa trước ở yên dân

Đó là tư tưởng  lấy dân làm gốc, lấy lợi ích của nhân dân và toàn dân tộc làm đầu và đem lại cuộc sống hạnh phúc cho nhân dân. Dân có yên ổn thì đất nước mới thái bình, thịnh trị. Và muốn yên dân thì phải lo “trừ bạo”, đánh tan giặc xâm lược. Điều này cho thấy tư tướng của một nhà Nho yêu nước, thương dân.

Ở luận điểm thứ hai, Nguyễn Trãi đã thể hiện quan niệm về quốc gia, chủ quyền lãnh thổ hết sức sâu sắc:

Như nước Đại Việt ta từ trước

Vốn xưng nền văn hiến đã lâu

Núi sông bờ cõi đã chia

Phong tục Bắc Nam cũng khác

Chỉ với tám câu thơ ngắn gọn, súc tích nhưng ý thơ đã thâu tóm được những tư tưởng lớn lao về việc khẳng định chủ quyền dân tộc. Ta từng biết đến bản tuyên ngôn độc lập với những lí lẽ đanh thép trong Nam quốc sơn hà của Lí Thường Kiệt. Ông qua niệm về quốc gia, dân tộc với hai quyền cơ bản là chủ quyền lãnh thổ và độc lập dân tộc. Đất nước ta do vua trị vì và ranh giới phân chia đã rõ ràng, hợp với ý trời đã định:

Nam quốc sơn hà Nam đế cư

Tuyệt nhiên định phận tại thiên thư

Nhưng với Nguyễn Trãi, quan niệm về chủ quyền được mở rộng trên cả phương diện lịch sử văn hiến, phạm vi lãnh thổ và phong tục tập quán. Để xây dựng nền văn hiến và hình thành các phong tục tập quán lâu đời, dẫn tộc ta đã trải qua hàng năm dựng xây và văn đắp với những trang sử hào hùng về truyền thống đấu tranh và tinh thần cần cù trong lao động. Đó là  quá trình kiến tạo dài lâu, sàng lọc để lấy lại những gì tinh túy, đẹp đẽ nhất của dân tộc, bởi vậy khi khẳng định có một nền “văn hiến đã lâu” “phong tục Bắc Nam cũng khác” chính là lời khẳng định mạnh mẽ và đanh thép nhất chủ quyền vốn có của dân tộc ta. Dân tộc ấy được hình thành không chỉ có bờ cõi, non sông được bảo vệ mà tâm hồn và bản sắc dân tộc ấy cũng cần được gìn giữ và phát huy qua nhiều thế hệ. Chúng ta không khỏi đau xót khi nhìn lại cả nghìn năm Bắc thuộc, dân ta phải sống trong cảnh lầm than nô lệ nhưng điều khiến chúng ta tự hào đó là bản sắc dân tộc không hề bị phai nhạt, đồng hóa mà vẫn như ngọn đèn soi sáng cả dân tộc đi qua đêm tối, khơi dậy được tinh thần chiến đấu quật cường để giành lại độc lập cho dân tộc.

Không chỉ vậy, Nguyễn Trãi còn khẳng định chủ quyền trên phương diện lịch sử với các triều đại phong kiến hai nước cùng song song tồn tại qua bao thế kỉ.

Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nên độc lập

Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương

Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau

Song hào kiệt đời nào cũng có

Việc liệt kê các triều đại của nước ta ngang hàng cùng quân giặc, tác giả nhằm khẳng định vị thế của dân tộc ta là một dân tộc có chủ quyền. Dù dân tộc ấy có những giai đoạn thăng trầm nhưng hào kiệt, anh hùng thời nào cũng có, cũng viết nên những trang sử vẻ vang. Như vậy, Nguyễn Trãi đã thể hiện một cách sâu sắc về ý thức chủ quyền dân tộc,  đó không chỉ làm phạm vi lãnh thổ được bảo toàn mà truyền thống văn hóa, lịch sử quốc gia, phong tục tập quán cũng cần được giữ gìn trọn vẹn. Đó chính là sức mạnh tinh thần to lớn, tạo nên động lực giúp cả dân tộc chiến đấu kiên cường với bao kẻ thù, làm nên những chiế công vang dội non sông:

Lưu Cung tham công nên thất bại

Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong

Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô

Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã.

Với các sự kiện và chiến công tiêu biểu, Nguyễn Trãi đã cho thấy sức mạnh của dân tộc Đại Việt trước bao kẻ thù lớn. Để làm nên những chiến công lừng lẫy đó, bao máu xương của cha anh đã rơi xuống vì nền độc lập dân tộc. Đó là niềm tự hào nhưng cũng là lời nhắc nhở với hậu thế.

Với những lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục cùng những tư tưởng nhân văn sâu sắc, tiến bộ, đoạn trích Nước Đại Việt ta đã thể hiện được lòng tự hào, tự tôn dân tộc. Bài cáo xứng đáng là áng thiên cổ hùng văn của muôn đời.

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong: Soạn văn 8: Nước Đại Việt ta

Câu 1: trang 69 sgk Ngữ văn 8 tập 2

Đoạn trích là phần mờ đầu bài Bình Ngô đại cáo. Đoạn này có ý nghĩa nêu tiến đề cho toàn bài, tất cả nội dung được phát triển về sau được xoay quanh tiển đề đó. Theo em, khi nêu tiền đề, tác giả đã khẳng định những chân lí nào?

Xem lời giải

Câu 2: trang 69 sgk ngữ văn 8 tập 2

Qua hai câu “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân/ Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”, có thể hiểu cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là gì ? Người dân mà tác giả nói tới là ai ? Kẻ bạo ngược mà tác giả nói tới là kẻ nào ? 

Xem lời giải

Câu 3: trang 69 sgk Ngữ văn 8 tập 2

Để khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc, tác giả đã dựa vào những yếu tố nào?

Nhiều ý kiến cho rằng ý thức dân tộc ở đoạn trích Nước Đại Việt ta là sự tiếp nối và phát triển ý thức dân tộc ở bài thơ Sông núi nước Nam (đã học ở lớp 7), vì sao ? Để trả lời câu hỏi này, hãy tim hiểu xem những yếu tố nào đã được nói tới trong Sông núi nước Nam và những yếu tố nào mới được bổ sung trong Nước Đại Việt ta. 

Xem lời giải

Câu 4: trang 69 sgk Ngữ văn 8 tập 2

Hãy chỉ ra những nét đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích và phân tích tác dụng của chúng. (Gợi ý : cách dùng từ, cách sử dụng câu văn biẽn ngẫu, biện pháp liệt kê, so sánh đối lập... có hiệu quả.)

Xem lời giải

Câu 5*: trang 69 sgk Ngữ văn 8 tập 2

Sức thuyết phục của văn chính luận Nguyễn Trãi là ở chỗ kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn. Qua đoạn trích trên, hãy chứng minh

Xem lời giải

Câu 6*: trang 69 sgk Ngữ văn 8 tập 2

Thử khái quát trình tự lập luận của đoạn trích Nước Đại Việt ta bằng một sơ đồ.

Xem lời giải

III- LUYỆN TẬP

Bài tập: trang 70 sgk Ngữ Văn 8 tập hai

Trên cơ sở so sánh với bài thơ Sông núi nước Nam, hãy chỉ ra sự tiếp nối và phát triển của ý thức dân tộc trong đoạn trích Nước Đại Việt ta.

Xem lời giải

Câu 2: Viết đoạn văn  chứng minh tác phẩm Nước Đại Việt ta là một áng văn tràn đầy lòng tự hào dân tộc

Xem lời giải

Câu 4: Hãy nêu ngắn gọn những nội dung chính và chi tiết kiến thức trọng tâm bài học "Nước Đại Việt ta"

Xem lời giải

Câu 5: Giá trị nội dung và nghệ thuật trong " Nước Đại Việt ta"

Xem lời giải

Xem thêm các bài Soạn văn 8 tập 2, hay khác:

Xem thêm các bài Soạn văn 8 tập 2 được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình Lớp 8 giúp bạn học tốt hơn.

BÀI 27

BÀI 28

BÀI 29

BÀI 30

BÀI 31

Bài 32

Bài 33

Bài 34

Xem Thêm

Lớp 8 | Để học tốt Lớp 8 | Giải bài tập Lớp 8

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 8, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 8 giúp bạn học tốt hơn.