Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng cao Địa lí 10 CD bài 27: Địa lí giao thông vận tải và bưu chính viễn thông

4. VẬN DỤNG CAO (6 câu)

Câu 1: Tại sao sự phát triển kinh tế của một quốc gia chịu tác động to lớn của giao thông vận tải? 

Câu 2: Sự phân bố đường sắt gắn liền với sự phân bố công nghiệp; sự phát triển đường biển gắn chặt với sự mở rộng buôn bán quốc tế. Giải thích tại sao? 

Câu 3: Nước ta có mạng lưới sông ngòi vô cùng dày đặc. Điều này ảnh hưởng như thế nào tới ngành giao thông vận tải? 

Câu 4:  Tại sao nói : “Giao thông vận tải là ngành sản xuất vật chất độc đáo”? 

Câu 5: Chứng minh sự phát triển của dịch vụ bưu chính viễn thông trên thế giới? 

Câu 6: Chứng minh rằng ở nước ta, ngành bưu chính phát triển mạnh, ngành viễn thông phát triển hiện đại? 

Bài Làm:

Câu 1: 

- Giao thông vận tải là một ngành dịch vụ, tham gia vào việc cung ứng vật tư kĩ thuật, nguyên liệu, năng lượng cho các cơ sở sản xuất và đưa sản phẩm đến thị trường tiêu thụ, giúp cho các quá trình sản xuất xã hội diễn ra liên tục và bình thường.

- Giao thông vận tải thực hiện các mối liên hệ kinh tế - xã hội giữa các địa phương, thúc đẩy sự giao lưu hàng hóa, tác động đến sự phát triển kinh tế.

- Những tiến bộ của ngành giao thông vận tải đã có tác động to lớn làm thay đổi sự phân bố sản xuất.

+ Những nơi nằm gần các tuyến vận tải lớn hoặc các đầu mối giao thông vận tải cũng là nơi tập trung các ngành sản xuất, dịch vụ và dân cư.

+ Nhờ hoàn thiện kĩ thuật, mở rộng cự li vận tải, tăng tốc độ vận chuyển mà các vùng xa xôi về mặt địa lí cũng trở nên gần.

- Sự phát triển của giao thông vận tải góp phần thúc đẩy sự phân công lao động theo lãnh thổ. Trong sự phân công lao động theo lãnh thổ, mỗi lãnh thổ dựa vào những thuận lợi nổi trội của mình về các nguồn lực để sản xuất một số sản phẩm hàng hóa chuyên biệt có giá trị cao (chuyên môn hóa), đưa trao đổi với các lãnh thổ khác. Việc trao đổi đó không thể xảy ra nếu không có hoạt động của giao thông vận tải.

Câu 2: 

- Đường sắt: Vận tải đường sắt có ưu điểm nổi bật là vận tải được các hàng nặng trên quãng đường xa với tốc độ nhanh ổn định và giá rẻ, nên rất thích hợp cho vận chuyển hàng hóa công nghiệp (nguyên liệu, sản phẩm,...).

- Đường biển: Do ưu thế chở được khối lượng hàng hóa lớn với giá thành rẻ, vượt được đại dương rộng - lớn, khối lượng luân chuyển hàng hóa lớn,... nên vận tải đường biển đảm bảo phần lớn trong vận tải hàng hóa quốc tế.

Câu 3: 

- Mạng lưới sông ngòi dày đặc thuận lợi cho ngành vận tải đường sông (chính vì thế ở nước ta vận tải đường sông có khối lượng vận chuyển hàng hóa đứng thứ hai sau đường bộ).

- Mạng lưới sông ngòi dày đặc lại không thuận lợi cho vận tải đường ô tô và đường sắt, đòi hỏi phải làm nhiều cầu, phà, và dễ gây tắc nghẽn giao thông trong mùa lũ. Điều này rất rõ đối với các tuyến đường chạy theo hướng Bắc – Nam (quốc lộ 1A, đường sắt Thống Nhất).

Câu 4:  

- Giao thông vận tải là ngành không trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Sản phẩm của ngành giao thông vận tải chính là sự chuyên chở người và hàng hóa, được đánh giá theo ba chỉ tiêu: khối lượng vận chuyển, khối lượng luân chuyển và cự li vận chuyển trung bình.

- Ngành giao thông vận tải có vai trò đặc biệt mà các ngành khác không có:

+ Đảm bảo cho các quá trình sản xuất xã hội diễn ra liên tục và bình thường.

+ Đảm bảo nhu cầu đi lại của nhân dân, giúp cho sinh hoạt được thuận tiện.

+ Là nhân tố quan trọng trong phân bố sản xuất và phân bố dân cư.

+ Thúc đẩy hoạt động kinh tế, văn hóa ở các vùng núi xa xôi.

+ Củng cố tính thống nhất của nền kinh tế, tăng cường sức mạnh quốc phòng.

+ Tạo nên mối giao lưu kinh tế giữa các nước trên thế giới.

Câu 5: 

Ngành viễn thông trên thế giới phát triển mạnh mẽ:

+ Mật độ điện thoại tăng nhanh, đứng thứ hai thế giới, tốc độ tăng lớn hơn mức tăng trưởng kinh tế nói chung.

 + Toàn mạng lưới điện thoại được tự động hóa, tới hơn 90% số xã trong cả nước.

 + Được nâng cấp các tính năng vượt trội: dịch vụ nhắn tin, gọi điện, gọi video, thư điện tử, giáo dục và giao dịch buôn bán trên mạng,…

 + Phát triển các trạm thông tin vệ tinh, cáp quang quốc tế và trong nước,…

Câu 6: 

– Trong sản xuất: Dịch vụ bưu chính viễn thông phục vụ thông tin kinh tế giữa các nhà kinh doanh, các cơ sở sản xuất, dịch vụ, giữa nước ta với thế giới bên ngoài.

– Trong đời sống: Ngành bưu chính viễn thông đảm bảo chuyển thư từ, bưu phẩm, điện báo và nhiều dịch vụ khác; đảm bảo thông suốt thông tin trong cứu hộ, cứu nạn, ứng phó với thiên tai…

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong: Câu hỏi tự luận Địa lí 10 Cánh diều bài 27: Địa lí giao thông vận tải và bưu chính viễn thông

1. NHẬN BIẾT (4 câu)

Câu 1: Nêu vai trò và đặc điểm của ngành giao thông vận tải? 

Câu 2: Nêu vai trò và đặc điểm của ngành bưu chính viễn thông? 

Câu 3: Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của giao thông vận tải? 

Câu 4: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của bưu chính viễn thông? 

Xem lời giải

2. THÔNG HIỂU (7 câu)

Câu 1: Tình hình phát triển của đường ô tô có những ưu điểm và hạn chế nào? 

Câu 2: Tình hình phát triển của đường sắt có những ưu điểm và hạn chế nào? 

Câu 3: Tình hình phát triển của đường hàng không có những ưu điểm và hạn chế nào? 

Câu 4: Tình hình phát triển của đường biển có những ưu điểm và hạn chế nào? 

Câu 5: Tình hình phát triển của đường sông hồ có những ưu điểm và hạn chế nào? 

Câu 6: Phân tích vai trò to lớn của ngành viễn thông đối với sự phát triển kinh tế - xã hội? 

Câu 7: Phân tích sự phát triển của bưu chính? 

Xem lời giải

3. VẬN DỤNG (5 câu)

Câu 1: Để phát triển kinh tế, văn hoá miền núi, giao thông vận tải phải đi trước một bước. Giải thích tại sao? 

Câu 2: Tại sao sự phát triển của giao thông vận tải tác động tới phân bố dân cư đô thị? 

Câu 3: Giao thông vận tải và các ngành sản xuất công, nông nghiệp có mối quan hệ như thế nào? 

Câu 4: Chứng minh rằng ngành giao thông vận tải bằng ô tô ngày càng phát triển mạnh mẽ? 

Câu 5: Chứng minh rằng ngành viễn thông có sự phát triển nhanh chóng? 

Xem lời giải

Xem thêm các bài Giải Địa lí 10 cánh diều, hay khác:

Xem thêm các bài Giải Địa lí 10 cánh diều được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình Lớp 10 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 10 | Để học tốt Lớp 10 | Giải bài tập Lớp 10

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 10, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 10 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 10 - Kết nối tri thức

Giải sách giáo khoa

Giải sách bài tập