2. THÔNG HIỂU (4 câu)
Câu 1: So sánh điểm khác nhau giữa các phương pháp biểu hiện đối tượng địa lí trên bản đồ?
Câu 2: GPS và bản đồ số có ý nghĩa như nào trong đời sống?
Câu 3: So sánh điểm giống và khác nhau của bản đồ giáo khoa và bản đồ địa lí chung?
Câu 4: So sánh điểm khác nhau giữa bản đồ địa lí chung và bản đồ địa lí chuyên đề?
Bài Làm:
Câu 1:
Điểm khác nhau giữa các phương pháp biểu hiện đối tượng địa lí trên bản đồ:
|
Kí hiệu |
Đường chuyển động |
Bản đồ - biểu đồ |
Chấm điểm |
Khoanh vùng |
Biểu hiện |
Thường dùng để biểu hiện các đối tượng phân bố theo điểm cụ thể như: các điểm dân cư, các trung tâm công nghiệp, các mỏ khoáng sản,... |
Biểu hiện được hướng di chuyển, khối lượng, tốc độ di chuyển của các đối tượng địa lí |
Biểu hiện đặc điểm, số lượng hoặc cơ cấu,... Của một hiện tượng địa lí. |
Biểu hiện các đối tượng phân bố phân tán, lẻ tẻ (phân điểm dân cư, phân bố cây trồng, phân bỏg súc,..) |
Biểu hiện các đối tượng không phân bố trên khắp lãnh thổ mà chỉ phát triển ở những khu nhất đặ vực |
Thể hiện |
Nêu được tên và vị trí của đối tượng; quy mô (sản lượng, năng suất) và chất lượng của đối tượng. |
Thể hiện các di chuyển của những hiện tượng tự nhiên, kinh tế - xã hội trên bản đồ (ví dụ: hướng gió, dòng biển, luồng di dân,...). |
Giá trị tổng cộng của đối tượng địa lí theo từng lãnh thổ |
Mỗi điểm chấm có một giá trị (số lượng hoặc khối lượng) nào đó |
+ Thể hiện sự phổ biến của một loại đối tượng riêng lẻ, dường như tách ra với các lại đối tượng khi + Phương pháp này giúp phân biệt được vùng này với vùng khác. |
Kí hiệu |
Có ba dạng chính: Kí hiệu hình học, kí hiệu chữ, kí hiệu tượng hình. |
Các mũi tên với màu sắc, kích thước khác nhau |
Sử dụng các loại biểu đồ khác nhau |
Các chấm điểm có kích thước khác nhau |
Sử dụng các đường nét liền, đường nét đứt, màu sắc, kí hiệu hoặc viết tên vào vùng đó |
Câu 2:
- Hệ thống xác định vị trí của bất kỳ đối tượng nào trên bề mặt Trái Đất thông qua hệ thống vệ tinh
- GPS và bản đồ số dùng để dẫn đường, quản lí và điều hành sự di chuyển của các đối tượng có gắn thiết bị định vị với các chức năng
- GPS và bản đồ số dùng để tìm người, thiết bị đã mất hay để đánh dấu địa điểm khi chụp ảnh cũng như tối ưu hoá kết quả tìm kiếm dựa trên khu vực....
- GPS và bản đồ số được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như trong giao thông vận tải, trong đo đạc khảo sát và thi công công trình, trong quân sự, trong khí tượng và giám sát Trái Đất,…
Câu 3:
- Giống nhau: Bản đồ giáo khoa mang những đặc điểm của bản đồ địa lí nói chung như: xây dựng trên cơ sở toán học; thể hiện đối tượng một cách chọn lọc, khái quát hoá; dùng ngôn ngữ bản đồ để phản ánh đối tượng.
- Khác nhau: Do mục đích phục vụ cho việc dạy và học trong nhà trường, nên BĐGK còn có những tính chất riêng:
+ Tính khoa học: Giữa bản đồ và thực địa có độ chính xác tương ứng về mặt địa lý và về cơ sở toán học bản đồ; giữa đặc điểm các hiện tượng được biểu hiện và nội dung của phương pháp thể hiện bản đồ có sự phù hợp nhau. Bản đồ giáo khoa có lượng thông tin thích hợp. Ngoài ra, tính khoa học còn thể hiện ở tỉnh chọn lọc và tính tổng hợp, tính bao quát, tính trừu tượng,...
+ Tính trực quan: Bản đồ giáo khoa có tính khái quát cao, dùng nhiều hình ảnh trực quan, phương pháp biểu thị trực quan, trong nhiều trường hợp vượt ra ngoài khuôn khổ của tỷ lệ bản đồ.
+ Tính sư phạm: Bản đồ giáo khoa phải đảm bảo tính tương ứng với chương trình và sách giáo khoa, tâm lý lứa tuổi học sinh, hoàn cảnh của nhà trường và xã hội.
+ Tính giáo dục: Bản đồ giáo khoa phải thể hiện những tiền đề, mà thông qua đó, giáo viên trang bị cho học sinh thế giới quan duy vật.
Câu 4:
- Bản đồ địa lí chung thể hiện các hiện tượng địa lý trên bề mặt Trái Đất cả về tự nhiên lẫn kinh tế - xã hội cùng một lúc, một cách đồng đều, không nhấn mạnh yếu tố nào; thường được dùng làm cơ sở để các loại bản đồ khác. Ví dụ: bản đồ tự nhiên các châu, bản đồ tự nhiên thế giới... soạn
Bản đồ địa lí chuyên đề có phân ra các thành phần chính và thành phần phụ. Thành phần chính là trọng tâm của bản đồ, được biểu hiện một cách rõ ràng, nổi bật, chi tiết. Thành phần phụ có tác dụng hỗ trợ cho thành phần chính, giúp cho việc sử dụng bản đồ được dễ dàng. Ví dụ: Trong bản đồ thuỷ văn thì các loại sông, hồ, đầm,... được biểu hiện chi tiết, rõ, còn các điểm quần cư, đường giao thông... chỉ được thể hiện một cách sơ lược.
- Bản đồ địa lí chứng chỉ thể hiện các đối tượng theo dấu hiệu bên ngoài. Còn bản đồ địa lý chuyên đề đi sâu vào nội dung bên trong của các hiện tượng.
- Số lượng và các thành phần biểu hiện trên bản đồ chuyên đề hẹp hơn ở bản đồ địa lý chung, nhưng mức độ chi tiết và đặc điểm của các đối tượng chính thì rõ nét hơn.