Bài toán vật chuyển động trên dòng nước

Bài 9: Một chiếc xuồng chạy trên một dòng sông. Nếu xuồng chạy xuôi dòng từ A đến B thì mất 2 giờ, còn nếu xuồng chạy ngược dòng từ B đến A  thì phải mất 6 giờ. Tính vận tốc của xuồng khi nước yên lặng và vận tốc của dòng nước. Biết khoảng cách AB là 120km.

Bài 10: Một thuyền máy và một thuyền chèo cùng xuất phát xuôi dòng từ A đến B. Biết AB dài 14km. Thuyền máy chuyển động với vận tốc 24km/h so với nước. Nước chảy với vận tốc 4km/h so với bờ. Khi thuyền máy đến B nó lập tức quay về A và lại tiếp tục quay về B. Biết thuyền máy và thuyền chèo đến B cùng lúc.

a, Tìm vận tốc thuyền chèo so với nước.

b, Không kể 2 bến sông A, B, trong quá trình chuyển động hai thuyền gặp nhau ở đâu?

Bài Làm:

Bài 9: SAB = 120km; t1 = 2h; t2 = 6h; vx  = ?; vn = ?

Khi xuồng chạy xuôi dòng thì vận tốc thực của xuồng là: v1 = vx + vn

Thời gian xuồng chạy xuôi dòng:

t1 = $\frac{S_{AB}}{v_{1}}=\frac{S_{AB}}{v_{x}+v_{n}}$

=> vx + vn = $\frac{120}{t_{1}}=\frac{120}{2}$ = 60 (km/h) ( 1)

Khi xuồng chạy ngược dòng vận tốc thực của xuồng là: v2 = vx - vn

Thời gian xuồng chạy ngược dòng

t2 = $\frac{S_{AB}}{v_{2}}=\frac{S_{AB}}{v_{x}-v_{n}}$

=> vx -  vn = $\frac{120}{t_{2}}=\frac{120}{6}$ = 20 (km/h)   (2)

Từ (1) suy ra  vn = 60 - vx (3)

Thay (3) vào (2) ta được: vx - 60 + vx = 20

Giải ra tìm được vx = 40(km/h)

Vậy vận tốc của xuồng là 40 (km/h)

Vận tốc của nước là:

vn = 60 - vx = 60 - 40 = 20 (km/h)

Bài 10: Gọi v1 là vận tốc thuyền máy so với nước; v2 là vận tốc nước so với bờ; v3 là vận tốc thuyền so với nước; s là chiều dài quãng đường AB

sAB = 14km; v1 = 24km/h; v2 = 4km/h; v3 = ?km/h; vị trí gặp?

a, Ta có: vận tốc thuyền máy khi xuôi dòng: v1’ = v1 + v2

Vận tốc thuyền máy khi ngược dòng: v1’’ = v1 – v2

Vận tốc thuyền chèo khi xuôi dòng: v3’ = v3 + v2

Do hai thuyền cùng xuất phát và cùng về đến đích, theo đề bài ta có: 

$\frac{s}{v_{3}'}=\frac{2s}{v_{1}'}+\frac{s}{v_{1}"}$

=> $\frac{S}{v_{3}+v_{2}}=\frac{S}{v_{1}+v_{2}}+\frac{S}{v_{1}-v_{2}}$

<=> $\frac{1}{v_{3}+4}=\frac{1}{24+4}+\frac{1}{24-4}=\frac{34}{280}$

=> v3 = 4,24 (km/h)

b) Thời gian thuyền máy xuôi dòng: 

t1 = $\frac{s}{v_{1}'}=\frac{s}{v_{1}+v_{2}}=\frac{14}{24+4}$ = 0,5h

Trong thời gian này thuyền chèo đi được:

 sAC = v3/.t = (v3 + v2)t1 = (4,24 + 4).0,5 = 4,12km

Chiều dài quãng đường còn lại: sCB = sAB – sAC = 14 – 4,12 = 9,88km

Thời gian để hai thuyền gặp nhau:

t2 = $\frac{S_{CB}}{v_{3}'+v_{1}'}=\frac{S_{CB}}{(v_{3}+v_{2})+(v_{1}-v_{2})}=\frac{9,88}{4,24+4+24-4}$ = 0,35h

Quãng đường thuyền máy đi được tính từ B: s/ = v1//.t2 = (v1 – v2)t2 = (24 -4).0,35 = 7(km)

Vậy không kể 2 điểm A, B hai thuyền gặp nhau tại vị trí cách B là 7km.

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong: Chuyên đề vật lý 8: Chuyển động thẳng đều - Vận tốc

Bài 1: Một người công nhân đạp xe đều trong 20 phút đi được 3 km.

a) Tính vận tốc của người đó ra m/s và km/h

b) Biết quãng đường từ nhà đến xí nghiệp là 3600m. Hỏi người đó đi từ nhà đến xí nghiệp hết bao nhiêu phút?

c) Nếu đạp xe liền trong 2 giờ thì người này từ nhà về tới quê mình. Tính quãng đường từ nhà đến quê?

Bài 2: Để đo khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trăng người ta phóng một tia laze. Sau 2,66 giây máy thu nhận được tia laze phản hồi về mặt đất (Tia laze bật trở lại sau khi đập vào Mặt Trăng). Biết vận tốc của tia laze là 300000 km/s. Tính khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trăng.

Xem lời giải

Bài 3: Hai vật xuất phát từ A đến B, chuyển động cùng chiều theo hướng A đến B. Vật thứ nhất chuyển động từ A với vận tốc 36km/h, vật thứ 2 chuyển động đều từ B với vận tốc 18km/h. Sau bao lâu hai vật gặp nhau? Chỗ gặp nhau cách A bao nhiêu km?

Bài 4: Cùng một lúc 2 xe xuất phát từ 2 địa điểm A và B cách nhau 60km, chúng chuyển động thẳng đều và cùng chiều từ A đến B. Xe thứ nhất đi từ A với vận tốc 30km/h, xe thứ hai đi từ B với vận tốc 40km/h.

a, Tìm khoảng cách giữa 2 xe sau 30 phút kể từ lúc xuất phát

b, Hai xe có gặp nhau không? Tại sao?

c, Sau khi xuất phát 1h. Xe thứ nhất ( Đi từ A) tăng tốc và đạt tới vận tốc 50km/h. Hãy xác định thời điểm 2 xe gặp nhauvà vị trí chúng gặp nhau?

Bài 5: Một người đi xe máy và một người đi xe đạp từ A và B cách nhau 20 km cùng khởi hành một lúc để đi về phía C. Sau 1 giờ 20 phút thì người đi xe máy và người đi xe đạp cùng đến C. Tìm vận tốc mỗi người biết rằng người đi xe máy đi nhanh gấp 3 lần người đi xe đạp.

Xem lời giải

Bài 6: Từ thành phố A đến thành phố B cách nhau 60km, vào lúc 12 giờ một xe đạp xuất phát với vận tốc không đổi 10km/h. Một ô tô xuất phát từ B đi tới A cũng với vận tốc không đổi bằng 30km/h. Họ gặp nhau tại chỗ cách đều A và B. Hỏi hai xe cách nhau bao nhiêu lúc 14h và 16h.

Bài 7: Lúc 6 giờ, một người đi xe đạp xuất phát từ A đi về B với vận tốc v1= 12km/h. Sau đó 2 giờ một người đi bộ từ B về A với vận tốc v= 4km/h. Biết AB = 48km.

a, Hai người gặp nhau lúc mấy giờ? Nơi gặp nhau cách A bao nhiêu km?

b, Nếu người đi xe đạp, sau khi đi được 2km rồi ngồi nghỉ 1 giờ thì 2 người gặp nhau lúc mấy giờ? Nơi gặp nhau cách A bao nhiêu km?

Bài 8: Tại hai điểm A, B cách nhau 72 km. Cùng lúc một ô tô đi từ A và một xe đạp đi từ B ngược chiều nhau và gặp nhau sau 1 giờ 12 phút. Sau đó, ô tô tiếp tục về B rồi quay lại với vận tốc cũ và gặp xe đạp sau 48 phút, kể từ lần gặp trước.

a, Tính vận tốc của ô tô và xe đạp.

b, Nếu ô tô tiếp tục đi về A rồi quay lại thì sẽ gặp người đi xe đạp sau bao lâu kể từ lần gặp thứ hai. 

Xem lời giải