Bài toán hai vật chuyển động ngược chiều gặp nhau

Bài 6: Từ thành phố A đến thành phố B cách nhau 60km, vào lúc 12 giờ một xe đạp xuất phát với vận tốc không đổi 10km/h. Một ô tô xuất phát từ B đi tới A cũng với vận tốc không đổi bằng 30km/h. Họ gặp nhau tại chỗ cách đều A và B. Hỏi hai xe cách nhau bao nhiêu lúc 14h và 16h.

Bài 7: Lúc 6 giờ, một người đi xe đạp xuất phát từ A đi về B với vận tốc v1= 12km/h. Sau đó 2 giờ một người đi bộ từ B về A với vận tốc v= 4km/h. Biết AB = 48km.

a, Hai người gặp nhau lúc mấy giờ? Nơi gặp nhau cách A bao nhiêu km?

b, Nếu người đi xe đạp, sau khi đi được 2km rồi ngồi nghỉ 1 giờ thì 2 người gặp nhau lúc mấy giờ? Nơi gặp nhau cách A bao nhiêu km?

Bài 8: Tại hai điểm A, B cách nhau 72 km. Cùng lúc một ô tô đi từ A và một xe đạp đi từ B ngược chiều nhau và gặp nhau sau 1 giờ 12 phút. Sau đó, ô tô tiếp tục về B rồi quay lại với vận tốc cũ và gặp xe đạp sau 48 phút, kể từ lần gặp trước.

a, Tính vận tốc của ô tô và xe đạp.

b, Nếu ô tô tiếp tục đi về A rồi quay lại thì sẽ gặp người đi xe đạp sau bao lâu kể từ lần gặp thứ hai. 

Bài Làm:

Bài 6: 

Bài toán hai vật chuyển động ngược chiều gặp nhau

Vì chỗ gặp nhau là điểm chính giữa A và B nên theo sơ đồ ta có:

SAC = SCB = $\frac{S_{AB}}{2}=\frac{60}{2}$ = 30(km)

Thời gian xe đạp đi từ A đến chỗ gặp nhau tại C là t1 = $\frac{S_{AC}}{2}=\frac{30}{3}$ = 3 (h)

Lúc đó là: 12 + 3 = 15(h)

Thời gian ô tô đi từ B đến chỗ gặp nhau C là t2 = $\frac{S_{BC}}{2}=\frac{30}{30}$ = 1 (h)

Vậy ô tô xuất phát sau xe đạp thời gian là 3 - 1 = 2(h), Tức là lúc 14 h

Lúc 14h xe đạp ở D và cách A là sAD = v1.( 14 - 12 ) = 10.2 = 20(km)

Và ô tô ở B. Ta có sBD = sAB - sAD = 60 - 20 = 40(km).

Vậy lúc 14h hai xe cách nhau 40(km)

Sau 1 giờ kể từ lúc hai xe gặp nhau( Lúc đó là 16h) xe đạp ở E cách C là

SCE = v1.1 = 10(km) và ô tô ở G cách C là sCG = v2.1 = 30(km) Suy ra G trùng A

Vậy lúc 16h hai xe cách nhau AE = AC + CE = 30 + 10 = 40(km)

Bài 7: Lập phương trình đường đi của 2 xe:

a) s1 = v1t; s= v2(t - 2) => s1+s= sAB <=> v1t + v2(t - 2) = sAB

 Giải phương trình => t  = 3,5 (h)

 s1 =  42(km), s2 = 6(km)

=> Thời điểm gặp nhau lúc 9h30 phút và vị trí 2 xe gặp nhau cách A 42 (km).

b)  Gọi t là thời gian tính từ lúc người đi xe xuất phát đến lúc 2 người gặp nhau ta có phương trình:

s= v1(t' - 1);  s= v2(t' - 2); s1 + s2 = sAB => v1(t' - 1) + v2 (t' - 2) = 48

=>  t' = 4,25h = 4h15ph

=> thời điểm gặp nhau T = 10h15ph

Nơi gặp nhau cách A: x= s= 12.(4,25 - 1) = 39km.

Bài 8: V1 là vận tốc ô tô; V2 là vận tốc xe đạp; SAB = 72km; t1 = 1 giờ 20 phút = 1,2h;  t2 = 48 phút – 0,8 giờ; V1 =? V2 = ? t3 = ?

Vận tốc giữa hai xe khi chuyển động ngược chiều:

v = v1 + v2 = $\frac{S_{AB}}{t_{1}}=\frac{72}{1,2}$ = 60 km/h

Sau thời gian t2 hai xe chuyển động đến gặp nhau tại (D).

Ô tô đi được quãng đường: s1’ + s1’’ = v1.t2

Xe đạp đi được quãng đường: s2’ = v2.t2

Ta có: s1’ + s1’’ = 2s2 + s2’ Hay v1.t2 = 2v2.t1 + v2.t2    (1)

0,8v1 = 2.1,2.v2 + 0,8v2

=> 0,8.v1 = 3,2.v2

=> v1 = 4v2    (2)

Từ (1) và (2) ta có: v1 = 48km/h và v2 = 12km/h

b) Quãng đường xe đạp đã đi được là:

sBD = s2 + s2’ = v2.(t1 + t2) = 12.(1,2 + 0,8) = 24km

Sau thời gian t3 hai xe cùng chuyển động đến gặp nhau (tại E).

Xe đạp đi được quãng đường: sDE = v2.t3

Ô tô đi được là: sDA + sAE = v1.t3.

Mặt khác: sDA + sAE + sDE = 2AD hay v1.t3 + v2.t3  = 2AD   

<=> (v1  +  v2).t3 = 2.(AB – BD)

=> 60 t3 = 2.48   

=> t3 = 96: 60 = 1,6 (h)

Vậy t3 = 1 giờ 36 phút

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong: Chuyên đề vật lý 8: Chuyển động thẳng đều - Vận tốc

Bài 1: Một người công nhân đạp xe đều trong 20 phút đi được 3 km.

a) Tính vận tốc của người đó ra m/s và km/h

b) Biết quãng đường từ nhà đến xí nghiệp là 3600m. Hỏi người đó đi từ nhà đến xí nghiệp hết bao nhiêu phút?

c) Nếu đạp xe liền trong 2 giờ thì người này từ nhà về tới quê mình. Tính quãng đường từ nhà đến quê?

Bài 2: Để đo khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trăng người ta phóng một tia laze. Sau 2,66 giây máy thu nhận được tia laze phản hồi về mặt đất (Tia laze bật trở lại sau khi đập vào Mặt Trăng). Biết vận tốc của tia laze là 300000 km/s. Tính khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trăng.

Xem lời giải

Bài 3: Hai vật xuất phát từ A đến B, chuyển động cùng chiều theo hướng A đến B. Vật thứ nhất chuyển động từ A với vận tốc 36km/h, vật thứ 2 chuyển động đều từ B với vận tốc 18km/h. Sau bao lâu hai vật gặp nhau? Chỗ gặp nhau cách A bao nhiêu km?

Bài 4: Cùng một lúc 2 xe xuất phát từ 2 địa điểm A và B cách nhau 60km, chúng chuyển động thẳng đều và cùng chiều từ A đến B. Xe thứ nhất đi từ A với vận tốc 30km/h, xe thứ hai đi từ B với vận tốc 40km/h.

a, Tìm khoảng cách giữa 2 xe sau 30 phút kể từ lúc xuất phát

b, Hai xe có gặp nhau không? Tại sao?

c, Sau khi xuất phát 1h. Xe thứ nhất ( Đi từ A) tăng tốc và đạt tới vận tốc 50km/h. Hãy xác định thời điểm 2 xe gặp nhauvà vị trí chúng gặp nhau?

Bài 5: Một người đi xe máy và một người đi xe đạp từ A và B cách nhau 20 km cùng khởi hành một lúc để đi về phía C. Sau 1 giờ 20 phút thì người đi xe máy và người đi xe đạp cùng đến C. Tìm vận tốc mỗi người biết rằng người đi xe máy đi nhanh gấp 3 lần người đi xe đạp.

Xem lời giải

Bài 9: Một chiếc xuồng chạy trên một dòng sông. Nếu xuồng chạy xuôi dòng từ A đến B thì mất 2 giờ, còn nếu xuồng chạy ngược dòng từ B đến A  thì phải mất 6 giờ. Tính vận tốc của xuồng khi nước yên lặng và vận tốc của dòng nước. Biết khoảng cách AB là 120km.

Bài 10: Một thuyền máy và một thuyền chèo cùng xuất phát xuôi dòng từ A đến B. Biết AB dài 14km. Thuyền máy chuyển động với vận tốc 24km/h so với nước. Nước chảy với vận tốc 4km/h so với bờ. Khi thuyền máy đến B nó lập tức quay về A và lại tiếp tục quay về B. Biết thuyền máy và thuyền chèo đến B cùng lúc.

a, Tìm vận tốc thuyền chèo so với nước.

b, Không kể 2 bến sông A, B, trong quá trình chuyển động hai thuyền gặp nhau ở đâu?

Xem lời giải