Part 1. Read the passage and then do the exercises that follow. (Đọc đoạn văn và làm các bài tập dưới đây.)
It was a Sunday in October and Ngoc Mai was performing in her first competition. Some of the other gymnasts had performed frequently in competitions, but this did not worry Ngoc Mai. She was just content to do her best in this, her first competition.
Before the competition started, the girls chatted with each other. Some of them had come from different towns and were not used to being away from home. Ngoc Mai started talking to one of them and soon they were getting on well together. As soon as the competition started, there was no more time for talk. They each had to perform on three pieces of equipment as well as the floor. Ngoc Mai did well and made no serious mistakes.
Finally it was time for her performance on the high-and-low bars. She stood below them and waited. Then she looked at the judges, one of them nodded and she began. She jumped upwards, caught the high bar in both hands and did a neat circle. In all, she gave a very good performance and landed neatly and steadily on the floor at the end.
All the people watching clapped. It was clear that she had done well. Ngoc Mai glanced at the judges who were busy writing on their mark sheets. She thought she had done fairly well, but she didn’t think she had won. She went back to the bench to join the other gymnasts and sat down next to her new friend.
After a long wait, the results were announced, and Ngoc Mai was first. Victory for Ngoc Mai! She had gained more points than anyone else. Everyone cheered and clapped and her fellow gymnasts came up to congratulate her. She was delighted and very proud. The first thing she did was going up to her trainer and thanking her for all her help during her training.
Hướng dẫn dịch bài học:
Đó là một ngày chủ nhật tháng Mười và Ngọc Mai sẽ thi đấu ở cuộc thi đầu tiên của cô ấy. Một vài vận động viên thể dục dụng cụ đã thường xuyên thi đấu trước đó ở các cuộc thi nhưng điều đó không làm cho Ngọc Mai lo lắng. Cô ấy hài lòng vì đã cố gắng hết sức, trong cuộc thi đầu tiên này.
Trước khi cuộc thi bắt đầu, các cô gái nói chuyện với nhau. Một vài người trong số họ đến từ những thành phố khác nhau và không quen với việc xa nhà. Ngọc Mai bắt đầu bắt chuyện với một trong số họ và sớm trở nên thân thiết. Ngay khi cuộc thi bắt đầu, không còn thời gian để nói chuyện nữa. Mỗi người bọn họ phải biểu diễn với 3 dụng cụ cũng như là sàn. Ngọc Mai biểu diễn rất tốt và không mắc lỗi nào nghiêm trọng cả.
Cuối cùng đã đến màn biểu diễn của cô ấy về nâng tạ. Cô ấy đứng phía dưới bọn họ và chờ đợi. Sau đó cô ấy nhìn giám khảo, một trong số họ gật đầu và cô ấy bắt đầu. Cô ấy nhảy lên, bắt lấy tạ bằng 2 tay và xay tròn một vòng. Sau tất cả, cô ấy đã có 1 màn trình diễn tốt và tiếp đất gọn ghẽ và nhanh chóng trên sàn ở đoạn cuối.
Tất cả mọi người đang xem đều vỗ tay. Rõ ràng là cô ấy đã làm rất tốt. Ngọc Mai nhìn ban giám khảo người mà đang bận rộn với việc chấm điểm. Cô ấy nghĩ cô ấy đã làm khá tốt, nhưng cô ấy không nghĩ cô ấy đã thắng cuộc. Cô ấy quay trở lại ghế dài để nhập hội cùng những vận động viên khác và ngồi xuống kế bên cô bạn mới quen.
Sau khoảng thời gian chờ đợi, kết quả được công bố, và Ngọc Mai giành giải nhất. Chiến thắng thuộc về Ngọc Mai! Cô ấy đã ghi được nhiều điểm hơn bất kì ai khác. Mọi người vui mừng và vỗ tay, những thí sinh khác đã chúc mừng cô ấy. Cô ấy rất vui và tự hào. Điều đầu tiên mà cô ấy làm là đi tới huấn luyện viên và cảm ơn về tất cả sự giúp đỡ trong suốt quá trình luyện tập.
Exercise 1. Find the words or expressions that mean the following: (Tìm những từ có nghĩa như sau:)
- 1. Willing of happy to do something: content to do
- 2. to talk in a friendly informal way: chat
- 3. a kind of special sport equipment for women only: high-and-low bars
- 4. to look quickly at somebody: glance at
- 5. a person with whom you share something, e.g. the same kind of job, interest or experience: fellow
Exercise 2. Answer the following questions (Trả lời các câu hỏi sau.)
- 1. What was Ngoc Mai doing on a Sunday in October? (Ngọc Mai làm gì vào một ngày chủ nhật tháng 10?)
=> She was performing in her first competition. - 2. How many pieces of equipment did each of the girls have to perform on? (Có bao nhiêu phần dụng cụ mà mỗi cô gái phải biểu diễn?)
=> They had to perform on 3 pieces of equipment as well as floor. - 3. How did Ngoc Mai perform? (Ngọc Mai đã biểu diễn thế nào?)
=> She did well and made no serious mistakes - 4. What did her fellow gymnasts do after the results were announced? (Các thí sinh khác làm gì sau khi kết quả được công bố?)
=> They came up to congratulate. - 5. How did she feel? (Cô ấy cảm thấy thế nào?)
=> She was delighted and very proud. - 6. What was the first thing that she did? (Việc đầu tiên mà cô ấy làm là gì?)
=> She went up to her trainer and thanked her for all her help during her training.
Part 2. Read the passage and decide if the following statements are true (T) or false (F). (Đọc đoạn văn và xem câu nào đúng (T), câu nào sai (F).)
Ruth Lawrence made history yesterday when she came a clear first out of the 530 candidates who sat the entrance exam for St. Hugh’s College, Oxford. The all-women’s college is likely to offer her a scholarship. Ruth sat three three-hour papers - Algebra and Geometry; Calculus, Probability and Statistics; and Math, Pure and Applied. Ruth has never been to school. Her father, Harry Lawrence, a computer consultant, gave up his job when Ruth was five to educate her at home. Her mother, Sylvia, who also works in computers, is the family breadwinner. Besides Mathematics, Ruth also enjoyed English, History, Geography, Nature Study and other subjects. She began to read at four and started academic subjects at five. Because she does not go to school, Ruth has not mixed much with other children. She enjoys serious conversation with adults. She works harder than other children, and concentrates on what she enjoys, principally Mathematics. If she does well at the College, Ruth expects to take a further degree and eventually hopes to become a research professor in Mathematics - an ambition she may achieve while still in her teens.
Hướng dẫn dịch bài đọc:
Ruth Lawrence đã làm nên lịch sử ngày hôm qua khi cô bé dẫn đầu 530 ứng cử viên tham gia kỳ thi tuyển vào trường St. Hugh's College, Oxford. Trường cao đẳng phụ nữ có thể sẽ trao học bổng cho cô bé. Ruth 3 bài thi kéo dài 3 tiếng - đại số học và hình học: Tính toán, xác suất và thống kê; và Toán, Thuần toán và Ứng dụng. Ruth chưa bao giờ đến trường. Cha cô, Harry Lawrence, một chuyên gia tư vấn máy tính, đã bỏ việc của mình khi Ruth 5 tuổi để giáo dục cô ở nhà. Mẹ cô, Sylvia, cũng làm việc với máy tính, là người trụ cột gia đình. Ngoài toán học, Ruth còn được thiên hưởng theo tiếng Anh, Lịch sử, Địa lý, Nghiên cứu Tự nhiên và các chủ đề khác. Cô bắt đầu đọc lúc 4 tuổi và bắt đầu các môn học vào lúc lên năm. Bởi vì cô ấy không đến trường, Ruth đã không trộn với nhiều đứa trẻ khác. Cô thích trò chuyện nghiêm túc với người lớn. Cô bé làm việc chăm chỉ hơn những đứa trẻ khác, và tập trung vào những gì cô thích, chủ yếu là Toán học. Nếu cô ấy làm tốt tại trường Cao đẳng, Ruth hy vọng sẽ lấy thêm bằng và cuối cùng hy vọng trở thành một giáo sư nghiên cứu Toán học - một tham vọng mà cô ấy có thể đạt được trong khi vẫn còn ở tuổi thiếu niên.
T | F | |
1. Yesterday Ruth Lawrence was first out of the 530 students who took the entrance exam for St. Hugh’s College, Oxford. (Hôm qua Ruth Lawrence là người đầu tiên trong số 530 học sinh thi vào trường đại học St. Hugh, Oxford.) | √ | |
2. The College may give Ruth three scholarships. (Trường có thể cho Ruth 3 học bổng.) | √ | |
3. Ruth’s father went to work for money, at the same time he taught her at home when she was five. (Bố Ruth đi kiếm tiền vừa dạy cô ấy ở nhà khi cô ấy 5 tuổi.) | √ | |
4. Ruth likes Math, English, History, Geography, Nature Study and others. (Ruth thích Toán, tiếng anh, lịch sử, địa lý, nghiên cứu tự nhiên và các chủ đề khác.) | √ | |
5. She learned to read and started academic subjects at the age of 5. (Cô ấy học đọc và bắt đầu các môn học hàn lâm lúc 5 tuổi.) | √ | |
6. She dislikes talking with adults. (Cô ấy không thích nói chuyện với người lớn.) | √ | |
7. Her ambition is to become a research professor in Math. (Hoài bão của cô ấy là trở thành 1 giáo sư Toán học.) | √ |