Vẽ bản đồ khái niệm liên kết các khái niệm cho dưới đây

Bài tập 10: Vẽ bản đồ khái niệm liên kết các khái niệm cho dưới đây:

Đường đơn, đường đôi, đường đa (polysaccharide), amino acid, nucleotide, RNA, DNA, base, acid béo, chức năng cấu trúc, chức năng dự trữ năng lượng, mang thông tin di truyền, Iipid, sterol, cellulose, glycogen, chitin, enzyme, protein, triglyceride, polynucleotide, polypeptide, carbohydrate, liên kết peptide, liên kết phosphodiester, liên kết glycosid, liên kết hydrogen.

Bài Làm:

  • Đường đơn: Đường đơn có 6 nguyên tử carbon, gồm ba loại chính là glucose, fructose và galactose. Các loại đường đơn này có hai chức năng chính: (1) dùng làm nguồn cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống của tế bào; (2) dùng làm nguyên liệu để cấu tạo nên các loại phân tử sinh học khác.
  • Đường đôi: Đường đôi được hình thành do hai phân tử đường đơn liên kết với nhau (sau khi loại đi một phân tử nước) bằng một liên kết cộng hoá trị (được gọi là liên kết glycosidic).
  • Đường đa (polysaccharide): Đường đa là loại polymer được cấu tạo từ hàng trăm tới hàng nghìn phân tử đường đơn (phần lớn là glucose). Đường đa hay còn gọi là đường phức, bao gồm các loại: tinh bột, glycogen, cellulose, chitin.
  • Amino acid: Amino Acid thực chất là một loại axit amin -  một trong những nguyên liệu không thể thiểu để hình thành nên protein.  Các phân tử này đóng một vai trò hết sức quan trọng bởi gần như chúng xuất hiện trong hầu hết các chu trình sinh học của cơ thể. Từ những phân tử có kích thước cực nhỏ, Amino Acid tương hợp và kết nối lại với nhau để tạo thành các loại protein mà cơ thể cần.
  • Nucleotide: Nucleotide là một phân tử hữu cơ được tạo thành từ một gốc mucleotide, một đường năm cacbon (ribose hoặc dẽoyribose) và ít nhất một nhóm phosphate. 
  • RNA: RNA là tên viết tắt của Ribonucleic Acid. RNA thường là một chuỗi đơn bao gồm các ribonucleotide. Ribonucleotide khác với deoxyribonucleotide bởi hai điểm, chẳng hạn như từ đường pentose ribose và uracil gốc nitơ.
  • DNA: DNA là tên viết tắt của Deoxyribonucleic Acid. Ở người, DNA mang thông tin di truyền dưới dạng các đoạn nucleotide đặc biệt được gọi là gen. Các gen mã hóa cho protein. Trong tế bào, các phân tử DNA gấp khúc chặt chẽ với các protein histone và sắp xếp thành các cấu trúc giống như sợi dài được gọi là nhiễm sắc thể. 
  • Acid béo: Axit béo là một trong những phân tử của những chuỗi dài axit béo carboxylic có trong chất béo, dầu ăn và trong màng tế bào với vai trò là 1 thành phần của các phospholipid và glycolipid. (Axit cacboxylic là một axit hữu cơ có chứa nhóm chức -COOH).
  • Lipid: Lipid là một nhóm chất rất đa dạng về cấu trúc nhưng có đặc tính chung là kị nước. Các loại mỡ động vật, hormone sinh dục (như testosterone, estrogen), dầu thực vật, phospholipid, một số sắc tố, sáp và một số loại vitamin đều là lipid. S
  • Sterol:  Steroid là một loại hợp chất hữu cơ có chứa một sự sắp xếp đặc trưng của bốn vòng cycloalkane được nối với nhau.
  • Cellulose: Phân tử cellulose được cấu tạo từ các phân tử đường glucose liên kết với nhau tạo thành mạch thẳng, không phân nhánh. Nhiều phân tử cellulose liên kết với nhau tạo thành bó sợi dài nằm song song có cấu trúc vững chắc. Cellulose là thành phần chính cấu tạo nên thành tế bào của thực vật.
  • Glycogen: Glycogen được cấu tạo từ nhiều phân tử glucose kết hợp lại nhưng phân tử này phân nhánh rất mạnh và tan trong nước tốt hơn so với tinh bột. Glycogen có chức năng dự trữ năng lượng trong cơ thể động vật và một số loài nấm. Ở người và các loài động vật, glycogen được tổng hợp chủ yếu ở gan, cơ và được dùng làm nguồn năng lượng dự trữ ngắn hạn (trong ngày).
  • Chitin: Chitin là một loại đường được cấu tạo từ nhiều đơn phân là phân tử glucose hoặc galactose đã được gắn thêm nhóm chức amino thành glucosamine hoặc galactosamine. Chitin là loại đường cấu tạo nên bộ khung xương ngoài của nhiều loài như tôm, cua, nhện và thành tế bào của nhiều loài nấm.
  • Enzyme: Enzyme cấu trúc bởi các phân tử protein, có tác dụng làm tăng tốc độ phản ứng hóa học trong cơ thể. Chúng liên kết và biến đổi cấu trúc của các phân tử nhằm phục vụ cho nhiều hoạt động khác nhau như hô hấp, tiêu hóa, chức năng cơ và thần kinh, trong đó tiêu biểu là:
  • Protein:  Protein hay còn gọi là chất đạm, là những phân tử sinh học hay đại phân tử, chứa một hoặc nhiều mạch các acid amin, liên kết với nhau bởi liên kết peptid. Các protein khác nhau chủ yếu do về trình tự các acid amin khác nhau, trình tự này do các nucleotide của gen quy định.
  • Triglyceride: Triglyceride là một dạng chất béo mà cơ thể chúng ta vẫn tiêu thụ mỗi ngày. Triglyceride cũng là một trong những thành phần chủ yếu của mỡ động vật, thực vật. Sau khi cơ thể tiêu hóa Triglyceride sẽ được tiêu thụ dưới dạng năng lượng tế bào khi di chuyển trong mạch máu.
  • Polynucleotide: Polynucleotide là một phân tử cao phân tử của các nucleotide DNA hoặc RNA. Nó có thể bao gồm 13 hoặc nhiều nucleotide. Polynucleotide, thông thường, chứa một số lượng nucleotide vô hạn. DNA và RNA là ví dụ về polynucleotide. 
  • Polypeptide: Polypeptide là một chuỗi amino acids ngắn sắp xếp theo một trật tự nhất định và gắn với nhau bởi  liên kết peptide đơn. Một polypeptide được tạo thành từ một hoặc nhiều peptide có 10-30 acid amin. Một hoặc nhiều polypeptide kết hợp sẽ tạo thành một protein và có thể hình thành nên collagen.
  • Carbohydrate: Carbohydrate là một thành phần cơ bản trong thức ăn mà cơ thể con người sử dụng để tạo ra năng lượng.
  • Liên kết peptide: Peptide là dạng chuỗi acid amin chứa từ 2 đến 50 gốc α – amino acid liên kết với nhau bằng các liên kết peptide. Một hoặc nhiều polypeptide (chuỗi peptide dài, liên tục, không phân nhánh) sắp xếp một cách sinh học chức năng sẽ tạo thành protein.
  • Liên kết phosphodiester: các liên kết phosphodiester là các liên kết cộng hóa trị xảy ra giữa hai nguyên tử oxy của nhóm photphat và nhóm hydroxyl của hai phân tử khác. 
  • Liên kết glycosid: các liên kết glycosid là các liên kết cộng hóa trị xảy ra giữa các loại đường (carbohydrate) và các phân tử khác, có thể là các monosacarit khác hoặc các phân tử khác có bản chất khác nhau.
  • Liên kết hydrogen: Liên kết hydro là một loại tương tác hấp dẫn (lưỡng cực-lưỡng cực) giữa một nguyên tử âm điện và một nguyên tử hydro liên kết với một nguyên tử âm điện khác. Liên kết này luôn liên quan đến một nguyên tử hydro. Liên kết hydro có thể xảy ra giữa các phân tử hoặc trong các phần của một phân tử.

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong: Giải SBT sinh học 10 kết nối chương 1: Thành phần hóa học của tế bào

Bài tập 1: Bậc cấu trúc nào của protein bị thay đổi khi liên kết hydrogen bị phá huỷ?

A. Bậc 1 và 2.

B. Bậc 1 và 3.

C. Bậc 2 và 3.

Xem lời giải

Bài tập 2: Liên kết hóa học nào giữa các nhóm (-R) của các amino acid là mạnh nhất?

A. Liên kết hydrogen.

B. Liên kết ion.

C. Tương tác kị nước.

D. Liên kết peptide.

Xem lời giải

Bài tập 3: Đặc điểm nào nêu dưới đây làm cho đường đa (polysaccharide) có chức năng cấu trúc?

A. Có các liên kết cộng hoá trị rất bền vững.

B. Chỉ gồm một loại đơn phân là glucose.

C. Có cấu trúc phân nhánh cao.

D. Có nhiều liên kết hydrogen giữa các phân tử nằm cạnh nhau.

Xem lời giải

Bài tập 4: Nước đá nhẹ hơn nước lỏng vì: 

A. các phân tử nước ở dạng rắn luôn liên kết với 4 nguyên tử nước khác bằng các liên kết hydrogen.

B. liên kết hydrogen giữa các phân tử nước ở dạng rắn mạnh hơn so với ở dạng lỏng.

C. mỗi phân tử nước ở dạng lỏng luôn liên kết với 4 phân tử nước xung quanh bằng các liên kết hydrogen.

D. khoảng cách giữa hai phân tử nước ở dạng rắn luôn lớn hơn so với khoảng cách giữa hai phân tử nước ở dạng lỏng.

Xem lời giải

Bài tập 5: Triglyceride là loại............. được cấu tạo từ....................

A. lipid; các acid béo và glucose.

B. lipid; sterol.

C. acid béo; cholesterol.

D. lipid; các acid béo và glycerol.

Xem lời giải

Bài tập 6: Phát biểu nào dưới đây là sai?

A. Nhóm chức là một tổ hợp các nguyên tử có đặc tính hoá học như nhau bất kể được gắn ở vị trí nào trên khung carbon.

B. Mỡ có chứa nhóm chức carboxyl (-COOH) làm cho nó có tính kị nước.

C. Phân từ glucose tan được trong nước vì chứa nhóm (-OH).

D. Nhóm chức quyết định kiểu phản ứng/ liên kết hoá học của phân tử hữu cơ.

Xem lời giải

Bài tập 7: Hãy xếp các khái niệm cho dưới đây vào các cột và hàng trong một bảng sao cho các chất tương ứng với các liên kết.

Đường đơn, polypeptide, liên kết phosphodiester, acid béo, liên kết peptide, triglyceride, amino acid, liên kết glycoside, liên kết ester, polysaccharide, nucleotide, polynucleotide.

Xem lời giải

Bài tập 8: Hãy xếp các liên kết hóa học sau đây theo thứ tự tăng dần về lực liên kết: liên kết cộng hoá trị, liên kết hydrogen, liên kết ion, tương tác van der Wall. 

Xem lời giải

Bài tập 9: Tại sao vào những ngày nắng nóng và có độ ẩm trong không khí cao chúng ta lại cảm thấy oi nóng, khó chịu?

Xem lời giải

Bài tập 11. Để phân giải một chuỗi polypeptide có 100 amino acid thì cần tiêu thụ bao nhiêu phân tử nước?

Xem lời giải

Bài tập 12. Tại sao các loại protein chức năng như enzyme thường có cấu trúc hình cầu?

Xem lời giải

Bài tập 13. Một đoạn mạch của phân tử DNA có trình tự các nucleotide như sau:

                  5'- ATCTGCCATGG -3'.

Hãy viết trình tự đoạn mạch bổ sung với trình tự nucleotide nêu trên để tạo nên đoạn DNA mạch kép.

Xem lời giải

Bài tập 14. Những liên kết hóa học giữa các bộ phận nào của chuỗi polypeptide giúp duy trì cấu trúc bậc 2 của protein?

Xem lời giải

Bài tập 15. Công thức phân tử của glucose là C6H12O6. Hãy cho biết công thức phân tử của một polymer gồm 20 phân tử đường glucose.

Xem lời giải

Bài tập 16. Nếu biết được cấu hình không gian ba chiều của một loại protein gây bệnh thì các nhà sản xuất thuốc có thể chế ra loại thuốc đặc trị để chữa bệnh do protein này gây nên. Theo em, thuốc chữa bệnh này hoạt động dựa theo nguyên lí nào? Giải thích.

Xem lời giải

Bài tập 17. Mỗi amino acid đều có thể tồn tại ở dạng đồng phân dạng D hay L. Tuy nhiên, ở tất cả mọi sinh vật  chỉ tồn tại một loại amino acid dạng L. Từ thực tế này có thể suy ra điều gì về sự tiến hoá của các protein?

Xem lời giải

Bài tập 18. Để tìm hiểu mối quan hệ giữa cấu trúc với chức năng của một enzyme, một nhà khoa học đã thu được 2 loại đột biến làm thay đổi một amino acid ở vị trí số 10 của chuỗi polypeptide cấu tạo nên enzyme đó. Đột biến (1) làm thay thế amino acid số 10 bằng một amino acid có nhóm bên (-R) không phân cực, đột biến này không làm thay đổi chức năng của enzyme. Đột biến (2) cũng làm thay đổi amino số 10 bằng một amino acid khác có nhóm (-R) phân cực, đột biến enzyme bị mất hoàn toàn chức năng. Ta có thể giải thích như thế nào về các trường hợp đột biến này?

Xem lời giải

Bài tập 19. Trong lòng đỏ trứng gà chứa nhiều lipid, protein và cholesterol. Theo em, điều này có ý nghĩa gì?

Xem lời giải

Bài tập 20. Nếu biết được cấu trúc phân tử của 20 loại amino acid, liệu em có thể dự đoán được những loại amino acid nào nằm trong vùng liên kết với DNA của chuỗi polypeptide? Giải thích.

Xem lời giải

Lớp 10 | Để học tốt Lớp 10 | Giải bài tập Lớp 10

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 10, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 10 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 10 - Kết nối tri thức

Giải sách giáo khoa

Giải sách bài tập