BÀI 9: CUỘC CẢI CÁCH CỦA HỒ QUÝ LY VÀ TRIỀU HỒ
1. BỐI CẢNH LỊCH SỬ
-
Bối cảnh lịch sử về kinh tế - xã hội.
- Bối cảnh lịch sử về kinh tế - xã hội:
+ Kinh tế:
-
Nhà nước không còn quan tâm đến sản xuất nông nghiệp, chăm lo tu sửa, bảo vệ đê điều, các công trình thủy lợi.
-
Nhiều năm mất mùa, đói kém.
+ Xã hội:
-
Vương hầu, quý tộc, địa chủ chiếm giữ nhiều ruộng đất nông dân bị thu hẹp, đời sống bấp bênh, khổ cực.
-
Nông dân phải bán ruộng đất, vợ, con cho các quý tộc, địa chủ giàu có và bị biến thành nô tì.
-
Mâu thuẫn giữa nông dân nghèo, nô tì và giai cấp thống trị trở nên gay gắt.
-
Nhiều cuộc khởi nghĩa của nông dân và nô tì nổ ra: khởi nghĩa Ngô Bệ (Hải Dương), khởi nghĩa Phạm Sư Ôn (Hà Nội).
- Nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra thời kì này vì: quý tộc Trần tăng cường bóc lột khiến nhân dân bất bình.
-
Bối cảnh lịch sử về chính trị.
- Bối cảnh lịch sử về chính trị:
+ Vua và tầng lớp quý tộc, quan lại ngày càng ăn chơi, hưởng lạc.
+ Trong triều, ít trung thần; nhiều kẻ gian, cơ hội.
+ Không còn khả năng bảo vệ sự an toàn của đất nước:
-
Bất lực trước các cuộc tấn công của Chăm–pa.
-
Bất lực trước yêu sách của nhà Minh (Trung Quốc).
+ Hồ Quý Ly từng bước thâu tóm quyền lực, buộc vua Trần nhường ngôi, lập ra Triều Hồ (năm 1400).
- Nhân vật lịch sử Hồ Quý Ly: lập ra Triều Hồ (1400 – 1407), đặt tên nước là Đại Ngu (Niềm vui lớn). Triều Hồ chỉ tồn tại 7 năm với hai đời vua Hồ Quý Ly (1400) và Hồ Hán Thương (1400 – 1407).
2. NỘI DUNG CẢI CÁCH
Lĩnh vực |
Nội dung chính |
Kinh tế - xã hội |
- Ban hành chính sách hạn điền nhằm hạn chế sự phát triển của chế độ sử hữu lớn về ruộng đất. - Phát hành tiền giấy, cải cách chế độ thuế khóa, thống nhất đơn vị đo lường trong cả nước. - Quy định số lượng gia nô được sở hữu của mỗi vương hầu, quý tộc, quan lại. |
Quân sự |
- Thực hiện một số biện pháp nhằm tăng cường lực lượng quân đội chính quy và phòng thủ ở những nơi hiểm yếu. - Xây dựng thành lũy (Tây Đô – Thanh Hóa, Đa Bang – Hà Nội), chế tạo súng thần cơ, đóng thuyền chiến,… - Quản lí nhân khẩu từ 2 tuổi trở lên để tăng cường lực lượng quân đội. |
Văn hóa, giáo dục |
- Hạn chế sự phát triển của Phật giáo. - Chấn chỉnh lại chế độ thi cử, mở rộng việc học, đặt học quan đến cấp phủ, châu; tổ chức thi cử để tuyển chọn nhân tài. - Khuyến khích sử dụng chữ Nôm. |
3. KẾT QUẢ VÀ Ý NGHĨA
- Kết quả: đưa đất nước thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, củng cố quyền lực của chính quyền trung ương.
+ Chính sách hạn điền, hạn nô làm suy yếu thế lực của tầng lớp quý tộc, tôn thất Triều Trần; tăng thu nhập cho Nhà nước, tăng cường quyền lực của Nhà nước trung ương tập quyền.
+ Cải cách trên lĩnh vực văn hóa, giáo dục thể hiện tiến bộ xây dựng nền văn hóa, giáo dục mang bản sắc dân tộc.
- Ý nghĩa: bước đầu ổn định tình hình xã hội, củng cố tiềm lực của đất nước để chuẩn bị đối phó với giặc ngoại xâm.
- Hạn chế: cải cách của Hồ Quý Ly và Triều Hồ chưa triệt để, kết quả trong thực tế còn hạn chế