Soạn giáo án ngữ văn 6 chân trời sáng tạo Bài 6: Văn bản 2: tuổi thơ tôi

Soạn chi tiết đầy đủ giáo án ngữ văn 6 Văn bản 2: tuổi thơ tôi sách chân trời sáng tạo. Giáo án soạn chuẩn theo Công văn 5512 để các thầy cô tham khảo lên kế hoạch bài dạy tốt. Tài liệu có file tải về và chỉnh sửa được. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết. Mời thầy cô tham khảo

 

VĂN BẢN 2: TUỔI THƠ TÔI

I. MỤC TIÊU

1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:

- Tóm tắt VB một cách ngắn gọn.

- Nêu được ấn tượng từ các chi tiết tiêu biểu, đề tài, chủ đề, câu chuyện, nhân vật trong tính chỉnh thể.

- Nhận biết và phân tích được đặc điểm nhân vật thể hiện qua ngoại hình, cử chỉ, hành động, ý nghĩ của nhân vật.

2. Năng lực

a. Năng lực chung: Khả năng giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

b. Năng lực riêng biệt:

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa VB.

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các truyện có cùng chủ đề.

3. Phẩm chất:

- Giúp HS hình thành được phẩm chất tốt đẹp: cảm thông, thấu hiểu và tha thứ đối với mọi người trong cuộc sống.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:

·      Giáo án

·      Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi

·      Tranh ảnh về tác giả, tác phẩm.

·      Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp

·      Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà

2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 6, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.   

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu:Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.

b. Nội dung: HS lắng nghe, trả lời câu hỏi của GV

c. Sản phẩm: Suy nghĩ của HS

d. Tổ chức thực hiện:

- GV đặt câu hỏi gợi mở: Em đã từng vô ý làm tổn thương người khác chưa? Nếu có, sự việc ấy xảy ra như thế nào?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ, chia sẻ cởi mở, thân thiện những suy nghĩ, cảm xúc của bản thân.

- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: những hành động dại dột, vô tình của chúng ta đã gây ra tổn thương, nỗi buồn cho người khác và khiến chúng ta phải ân hận, suy nghĩ đến suốt đời. Câu chuyện của nhân vật “tôi” trong truyện ngắn Tuổi thơ tôi của tác giả Nguyễn Nhật Ánh là một kỉ niệm buồn từ thời thơ ấu. Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Trải nghiệm cùng văn bản

a. Mục tiêu: HS nắm được nội dung của bài học

b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, đọc văn bản theo sự hướng dẫn của GV

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS dựa vào sgk và hiểu biết của mình, em hãy giới thiệu đôi nét về tác giả Huy Cận?

Nguyễn Nhật Ánh

Sương Khói Quê Nhà

 

NV2: Đọc, tìm hiểu chú thích

- GV hướng dẫn cách đọc: Đọc diễn cảm, chú ý thể hiện được tâm trạng của nhân vật.

GV đọc mẫu thành tiếng một đoạn đầu, sau đó HS thay nhau đọc thành tiếng toàn VB.

- Giải nghĩa từ khó: lem luốc, trùm sò, chắc mẩm

NV3: Tìm hiểu văn bản, thể loại, bố cục

- GV yêu cầu HS làm việc theo cặp, dựa vào văn bản vừa đọc, hãy trả lời câu hỏi:

+ Thể loại của văn bản?

+ Ngôi kể của văn bản, ngôi kể đó có tác dụng gì trong việc thể hiện tâm trạng của nhân vật.

+ Theo em, nhân vật chính của truyện là ai? Tại sao em xác định như vậy?

+ Từ ý chính ấy, hãy xác định bố cục bài văn.

- HS lắng nghe.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

+ HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học

Dự kiến sản phẩm:

+ Thuộc thể loại truyện ngắn.

+ Người kể chuyện xưng “tôi” (ngôi thứ nhất).

+ Nhân vật Lợi là nhân vật chính vì được nhắc đến nhiều nhất và truyện có nhiều chi tiết miêu tả Lợi.

+ Bố cục 3 phần

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

+ HS trình bày sản phẩm thảo luận

+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng

1. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

- Tên: Nguyễn Nhật Ánh

- Quê quán: Quảng Nam

- Ông là nhà văn có nhiều tác phẩm dành cho trẻ thơ được yêu quý.

2. Tác phẩm

- VB được trích từ Hồi kí song đôi.

II. Tìm hiểu chi tiết

1. Đọc, tìm hiểu chú thích

- Thể loại: truyện ngắn

- Ngôi kể: ngôi thứ nhất, qua cảm nhận của nhân vật “tôi”.

- Nhân vật chính:

 

2. Bố cục:2 phần

- P1: từ đầu đến "cảnh này": Giới thiệu về kỉ niệm tuổi thơ của nhân vật “tôi”

- P2: tiếp theo à đừng giận thầy nghe con: Kỉ niệm về thằng Lợi và các bạn trong lớp

- P3: còn lại: cảm nhận của tác giả trong hiện tại.

 

 

 

 

 

Hoạt động 2: Đọc hiểu  cùng văn bản/ Tìm hiểu nhân vật Lợi

a. Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật đoạn văn.

b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ

NV1: Tìm hiểu

- GV đặt câu hỏi gợi mở: Nêu cảm nhận của em sau khi đọc xong truyện Tuổi thơ tôi. HS tự bộc lộ suy nghĩ, cảm nhận.

- GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm, chia lớp thành 6 nhóm, thảo luận trong 5 phút:

+ Nhóm 1,2:  Hãy chỉ ra các cụm từ mà người kể chuyện dùng để nói về tính cách của nhân vật Lợi.

+ Nhóm 3,4: Khi biết dế lửa chết, Lợi đã phản ứng như thế nào?

+ Nhóm 5,6: Đám tang của dế lửa được Lợi và bạn bè cử hành trang trọng? Em hãy tìm chi tiết thể hiện điều đó?

 

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi

Dự kiến sản phẩm:

* Nhóm 1: các chi tiết miêu tả Lợi

- Đoạn 4 có các chi tiết như: Lợi là thằng “trùm sò” nổi tiếng trong lớp tôi, đứa nào nhờ chuyện gi nó cũng làm nhưng phải trả công nó đàng hoàng.

- Đoạn 5: Một hôm tình cờ bắt được con dế lửa, Lợi quý lắm, ai đổi gì cũng không đồng ý.

-Đoạn 10: Lợi khóc rưng rức khi đón cái hộp diêm méo mó từ tay thầy.

-Đoạn 11: Lợi chôn chú dế lửa dưới gốc cây bời lời sau vườn nhà nó.

* Nhóm 3,4: Lợi đã khóc rưng rức, đặt con dế vào hộp các tông, chôn dưới gốc cây. Vì đối với Lợi, con dế ấy là báu vật.

* Nhóm 5,6: Các chi tiết

-   Lợi đặt dế vào hộp các tông, chôn dưới gốc cây.

-   Nhân vật “tôi” đào hố chôn dế thật sâu và vuông vức.

-   Cả nhóm lấp đầy đất lên mộ chú dế.

-   Lợi cắm lên mộ dế những nhánh cỏ tươi.

-   Thầy Phu đặt lên mộ dế một vòng hoa.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

+ HS trình bày sản phẩm thảo luận

+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng

GV bình: Cái chết của con dế đã khiến mọi người thay đổi cách nhìn về Lợi. Đó không chỉ là một cậu bạn ích kỉ, “trùm sò” mà Lợi cũng dành tình yêu thương thực sự, không chấp nhận đánh đổi vật chất với chú dế yêu quý, coi đó là người bạn thân thiết, gắn bó, đi đâu cũng mang theo. Những giọt nước mắt của Lợi khi người bạn nhỏ - chú dế lửa chết đã khiến mọi người nhận ra, ẩn sau trong con người Lợi là một cậu bé tình cảm, giàu lòng nhân ái.

3. Phân tích

3.1.Nhân vật Lợi

a. Trong cuộc sống hàng ngày

- Lợi là đứa ích kỉ, khôn lỏi, luôn tìm cách thu lợi cho mình

 

b. Khi Lợi có con dế lửa

- Rất quý con dế, không đổi con dế bằng bất cứ giá nào.

à coi con dế là báu vật.

 

 

c. Khi con dế lửa bị chết

 

- Trò đùa của Bảo đã khiến thầy Phu tịch thu con dế lửa.

- Thầy Phu vô tình khiến con dế bị đè bẹp bởi chiếc cặp to.

à Lợi khóc rưng rức.

- Đám tang được cử hành trang trọng:

+ Lợi đặt dế vào hộp các tông, chôn dưới gốc cây.

+ Nhân vật “tôi” đào hố chôn dế thật sâu và vuông vức.

+ Cả nhóm lấp đầy đất lên mộ chú dế.

+ Lợi cắm lên mộ dế những nhánh cỏ tươi.

+ Thầy Phu đặt lên mộ dế một vòng hoa.

à Lợi yêu quý chú dế và cảm thấy đau khổ, mất mát khi chú dế đã chết.

- Nhận xét: Lợi là một cậu bé tình cảm, chân thành.

 

 

 

 

 

 

Xem thêm các bài Giáo án Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo, hay khác:

Bộ Giáo án Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục với mục đích giúp các Thầy, Cô giảng dạy dễ dàng và biên soạn Giáo án tốt hơn, đơn giản hơn theo sát chương trình Lớp 6.

Lớp 6 | Để học tốt Lớp 6 | Giải bài tập Lớp 6

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 6, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 6 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 6 - cánh diều

Giải sách giáo khoa

Giải sách bài tập

Trắc nghiệm

Lớp 6 - chân trời sáng tạo

Giải sách giáo khoa

Giải sách bài tập

Trắc nghiệm

Lớp 6 - kết nối tri thức

Giải sách giáo khoa

Giải sách bài tập

Trắc nghiệm

Tài liệu & sách tham khảo theo chương trình giáo dục cũ