Bài tập 1. Đọc lại văn bản Cô Tô trong SGK (tr. 110 - 112) và trả lời các câu hỏi:
1. Nhà văn miêu tả Cô Tô trong những điều kiện thời tiết như thế nào? Cô Tô được miêu tả ở những điều kiện thời tiết như vậy tạo cho người đọc những cảm nhận gì về quần đảo này?
2.. Chỉ ra sự khác nhau của cảnh Cô Tô trong bão và sau bão. Em thích chi tiết nào nhất trong đoạn tả cảnh Cô Tô trong bão và sau bão? Vì sao?
3. Cảnh mặt trời mọc đẹp như một bức tranh sơn mài. Những từ ngữ nào miêu tả màu sắc của bức tranh đó? Hãy nêu hiệu quả nghệ thuật của hình ảnh chiếc nhạn và cánh hải âu trong cảnh mặt trời mọc.
4. Trong Cô Tô có một số từ láy như sáng sủa, đầy đặn, dịu dàng. Hãy tìm thêm các từ láy hoặc từ ghép có sáng, đầy hoặc dịu.
Bài Làm:
1. Nhà văn miêu tả Cô Tô trong hai điều kiện thời tiết khác nhau: trong bão và sau bão. Cô Tô được miêu tả ở những điều kiện thời tiết khác nhau như vậy giúp người đọc nhận ra đây là một vùng đất khắc nghiệt nhưng cũng thật đẹp, con người ở đó biết nương vào tự nhiên, vượt lên những khó khăn để sống và lao động sản xuất.
2. Em hãy kẻ bảng, chia hai cột, liệt kê những chỉ tiết miêu tả Cô Tô trong bão và sau bão để nhận ra sự khác nhau trong cách miêu tả hai cảnh đó (lưu ý cách dùng từ ngữ, biện pháp tu từ,...). Từ đó, em hãy cảm nhận và nêu chi tiết mình thích nhất trong cảnh Cô Tô trong bão hoặc cảnh Cô Tô sau bão.
3. Tranh sơn mài là loại tranh có độ bóng, thường ánh lên màu vàng, màu bạc, màu son (đỏ, hồng). Các từ ngữ miêu tả màu sắc của cảnh bình minh trên đảo Cô Tô khiến người đọc nhận thấy nó giống tranh sơn mài: hồng hào thăm thẳm, màn bọc, màu ngọc trai, hửng hồng, sáng dán lên cái chất bạc nén. Điểm thêm vào bức tranh lộng lẫy đó là hình ảnh chim nhạn, hải âu chao liệng. Những hình ảnh này làm cho bức tranh có cái đẹp của sự tương phản giữa mênh mông và nhỏ bé, vừa gợi được không khí của tranh phong cảnh cổ vừa có thêm hoạt động của sự sống.
4. Em có thể tìm các từ láy và từ ghép theo yêu cầu của bài tập dựa vào vốn từ vựng của mình hoặc qua trao đối, chia sẻ với bạn. Em cũng nên tra cứu từ điển tiếng Việt để kết quả làm bài thêm phong phú.
- Với sáng, có thể có: sóng láng, sáng loáng, sáng ngời, sáng trong, sáng quắc, sáng rực,...
- Với đầy có thể có: đầy đủ, đầy ắp, đầy rẫy,...
- Với dịu, có thể có: dịu dịu, dịu êm, dịu ngọt, dịu hiền,...