2. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Thầy sờ vòi bảo:
- Tưởng con voi như thế nào, hoá ra nó sun sun như con đỉa.
Thầy sờ ngà bảo:
- Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn.
Thầy sờ tai bảo:
- Đâu có! Nó bè bè như cái quạt thóc.
(Thầy bói xem voi)
(1) Trong đoạn trích trên, những câu nào có từ ngữ phủ định? Chỉ ra những từ ngũ phủ định đó.
(2) Mấy ông thầy bói xem voi đã sử dụng câu phủ định để làm gì?
Bài Làm:
(1) Những câu có từ ngữ phủ định là:
- Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn ( Từ phủ định: Không phải)
- Đâu có! (Từ phủ định: đâu có)
(2) Ông thầy bói thứ hai dùng câu phủ định Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn để phản bác ý kiến, nhận định của ông thầy bói sờ vòi. Ông thầy bói thứ ba (ông thầy bói sờ tai) dùng câu phủ định - Đâu có! để phủ định ý kiến, nhận định của cả hai ông thầy trước.
Cả hai câu đều phủ định ý kiến, nhận định của người khác. Đây là những câu phủ định bác bỏ.