2. Luyện tập về thơ và truyện hiện đại
a) Điền vào chỗ trống để hoàn thiện bảng thống kê (vào vở) tác phẩm thơ và truyện hiện đại theo mẫu sau:
Tác phẩm/ Đoạn trích |
Tác giả |
Thể loại |
Hoàn cảnh sáng tác |
Nội dung chính |
Đặc sắc nghệ thuật |
Làng |
Kim Lân |
|
|
|
|
Lặng lẽ Sa Pa |
|
Truyện ngắn |
|
|
|
Chiếc lược ngà |
|
|
|
|
|
Tác phẩm
|
Tác giả |
Thể thơ và phương thức biểu đạt |
Hoàn cảnh sáng tác |
Nội dung chính |
Đặc sắc nghệ thuật |
Đồng chí |
Chính Hữu |
|
|
|
|
Bài thơ về tiểu đội xe không kính |
Phạm Tiến Duật |
|
|
|
|
Đoàn thuyền đánh cá |
|
|
|
|
|
Bếp lửa |
|
|
|
|
|
Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ |
|
|
|
|
|
Ánh trăng |
|
|
|
|
|
Bài Làm:
Tác phẩm/ Đoạn trích |
Tác giả |
Thể loại |
Hoàn cảnh sáng tác |
Nội dung chính |
Đặc sắc nghệ thuật |
Làng |
Kim Lân |
Truyện ngắn |
được viết và đăng báo trên tạp chí Văn nghệ năm 1948 – giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. |
Truyện thể hiện chân thực, sinh động tình cảm yêu làng quê thống nhất với lòng yêu đất nước ở nhân vật ông Hai. |
-Tác giả sáng tạo tình huống truyện có tính căng thẳng, thử thách. -Xây dựng cốt truyện tâm lí ( đó là chú trọng vào các tình huống bên trong nội tâm nhân vật). -Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tự nhiên mà sâu sắc, tinh tế. -Ngôn ngữ đặc sắc, sinh động, mang đậm chất khẩu ngữ, gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày của người nông dân. |
Lặng lẽ Sa Pa |
Nguyễn Thành Long |
Truyện ngắn |
sáng tác năm 1970, trong chuyến đi thực tế của tác giả ở Lào Cai. |
Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” khắc họa thành công hình ảnh những con người lao động bình thường, mà tiêu biểu là anh thanh niên làm công tác khí tượng ở một mình trên đỉnh núi cao. Qua đó, truyện khẳng định vẻ đẹp của con người lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng. |
Phương thức tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm. Tình huống truyện hợp lí, cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn. Nhân vật chính được miêu tả qua cái nhìn của các nhân vật khác. Lời văn trong sáng, giàu chất thơ. Tiêu đề đậm chất trữ tình. |
Chiếc lược ngà |
Nguyễn Quang Sáng |
Truyện ngắn |
năm 1966 –khi tác giả hoạt động ở chiến trường Nam Bộ những năm kháng chiến chống Mĩ |
Truyện “Chiếc lược ngà” đã thể hiện một cách cảm động tình cha con thắm thiết, sâu nặng và cao đẹp của cha con ông Sáu trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. Truyện còn gợi cho người đọc nghĩ đến và thấm thía những mất mát đau thương, éo le mà chiến tranh gây ra cho bao nhiêu con người, bao nhiêu gia đình. |
- Xây dựng tình huống truyện bất ngờ mà tự nhiên, hợp lí. - Xây dựng cốt truyện khá chặt chẽ, lựa chọn nhân vật kể chuyện thích hợp. - Miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật tinh tế và sâu sắc, nhất là đối với nhân vật bé Thu. - Ngôn ngữ truyện mang đậm chất địa phương Nam Bộ. |
Tác phẩm
|
Tác giả |
Thể thơ và phương thức biểu đạt |
Hoàn cảnh sáng tác |
Nội dung chính |
Đặc sắc nghệ thuật |
Đồng chí |
Chính Hữu |
Thể thơ tự do. Phương thức biểu đạt biểu cảm. |
Bài thơ “Đồng chí” được sáng tác vào đầu năm 1948 – sau chiến dịch Việt Bắc ( thu đông 1947 ). |
Bài thơ đã ca ngợi tình đồng chí hết sức thiêng liêng, như là một ngọn lửa vẫn cháy mãi, bập bùng không bao giờ tắt, ngọn lửa thắp sáng đêm đen của chiến tranh. |
Thể thơ tự do với những câu dài ngắn đan xen đã giúp cho nhà thơ diễn tả hiện thực và bộc lộ cảm xúc một cách linh hoạt. Hình ảnh thơ cụ thể,xác thực mà giàu sức khái quát. Ngôn ngữ thơ hàm súc, cô đọng, giàu sức biểu cảm. |
Bài thơ về tiểu đội xe không kính |
Phạm Tiến Duật |
Thể thơ tự do ( kết hợp thể thơ 7 chữ và 8 chữ). Phương thức biểu đạt: biểu cảm |
Ra đời năm 1969, nằm trong chùm thơ của Phạm Tiến Duật được tặng giải Nhất cuộc thi thơ của báo Văn nghệ năm 1969. Chùm thơ đã khẳng định giọng thơ riêng của của ông. Sau này bài thơ được đưa vào tập thơ “ Vầng trăng quầng lửa” (1970) của tác giả. |
Bài thơ khắc họa hình ảnh lạ mắt: chiếc xe không kính, từ đó làm nổi bật hình ảnh của những người lính lái xe ở Trường Sơn với tư thế ung dung hiên ngang, tinh thần dũng cảm, bất chấp khó khăn cùng niềm lạc quan của tuổi trẻ và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam. |
Giọng thơ ngang tàn, nghịch ngợm, rất gần với lời văn xuôi, lời đối thoại, lời nói thường ngày nhưng vẫn thú vị và giàu chất thơ. Hình ảnh thơ độc đáo, đặc sắc. |
Đoàn thuyền đánh cá |
Huy Cận |
Thể thơ 7 chữ. Phương thức biểu đạt: biểu cảm kết hợp miêu tả.
|
Bài thơ được viết vào giữa năm 1958, khi cuộc kháng chiến chống Pháp đã kết thúc thắng lợi, miền Bắc được giải phóng và bắt tay vào công cuộc xây dựng cuộc sống mới. |
Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” đã khắc họa nhiều hình ảnh đẹp tráng lệ thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống. |
Cảm hứng vũ trụ, cảm hứng lãng mạn. Bài thơ có nhiều sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh bằng liên tưởng, tưởng tượng phong phú, độc đáo; có âm hưởng khỏe khoắn, hào hùng, lạc quan. |
Bếp lửa |
Bằng Việt |
Thể thơ 8 chữ kết hợp với 7 chữ, 9 chữ. Phương thức biểu đạt kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm và miêu tả, tự sự và bình luận. |
Sáng tác năm 1963, khi nhà thơ đang là sinh viên theo học ngành Luật tại nước Nga. |
Bài thơ là những hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, nhớ lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu. Qua đó, bộc lộ những tình cảm sâu nặng đối với gia đình, quê hương, đất nước. |
Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm và miêu tả, tự sự và bình luận. Giọng điệu tâm tình, thiết tha, tự nhiên, chân thành. Sáng tạo hình ảnh bếp lửa – hình ảnh vừa thực vừa mang ý nghĩa biểu tượng. |
Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ |
Nguyễn Khoa Điềm |
Thể thơ tự do. Phương thức biểu đạt biểu cảm. |
Bài thơ được Nguyễn Khoa Điềm sáng tác năm 1971 – những năm tháng quyết liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ. |
Bài thơ bộc lộ tình yêu thương đằm thắm của người mẹ đối với con, tình cảm gắn bó với quê hương, với cuộc sống lao động và chiến đấu nơi núi rừng chiến khu, dù còn gian nan vất vả; đồng thời gửi gắm ước vọng con mau lớn khôn, khỏe mạnh, trở thành công dân của một đất nước tự do. |
Cấu trúc lặp đi lặp lại của lời ru vừa tạo giọng điệu trữ tình, tha thiết, vừa mở rộng và xoáy sâu vào lòng người đọc sự ngọt ngào, trìu mến. |
Ánh trăng |
Nguyễn Duy |
- Thể thơ 5 chữ -Phương thức biểu đạt tự sự kết hợp với trữ tình. |
Nguyễn Duy viết bài thơ “Ánh trăng” vào năm 1978 ,tại thành phố Hồ Chí Minh -nơi đô thị của cuộc sống tiện nghi hiện đại, nơi những người từ trận đánh trở về đã để lại sau lưng cuộc chiến gian khổ mà nghĩa tình. |
Bài thơ là một lời tự nhắc nhở của tác giả về những năm tháng gian lao của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu. Qua đó, gợi nhắc, củng cố ở người đọc thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ. |
Giọng thơ mang tính tự bạch, tâm tình, nhỏ nhẹ và chân thành sâu sắc. Hình ảnh vầng trăng – “ánh trăng” mang nhiều tầng ý nghĩa. Ngôn ngữ thơ giản dị nhưng vô cùng hàn sức và mang ý nghĩa sâu xa. |