Nêu nguyên nhân chính gây ra điện trở của vật dẫn.

1. ĐIỆN TRỞ

Câu hỏi 1: Nêu nguyên nhân chính gây ra điện trở của vật dẫn.

Bài Làm:

Nguyên nhân gây điện trở của vật dẫn kim loại hay gây nên sự cản trở chuyển động của các electron tự do trong kim loại là do sự mất trật tự của mạng tinh thể (sự chuyển động nhiệt của ion, sự méo mạng và nguyên tử tạp chất lẫn vào).
Sự va đập của các electron với các ion dương nằm tại các nút mạng trong quá trình di chuyển dưới tác dụng của điện trường ngoài là nguyên nhân gây ra điện trở. Các kim loại khác nhau có cấu trúc mạng tinh thể khác nhau, do đó sự cản trở này cũng khác nhau, điều này có nghĩa là điện trở suất của các kim loại khác nhau cũng khác nhau. Khi nhiệt độ tăng lên, các ion dương nằm tại các nút mạng cũng dao động mạnh lên và do đó, xác suất va chạm của các electron với ion cũng tăng theo, nghĩa là điện trở của kim loại tăng theo nhiệt độ.
Mặt khác, năng lượng của electron thu được dưới tác dụng của điện trường đã truyền một phần hoặc hoàn toàn cho các ion dương tại nút mạng khi va chạm, biến thành năng lượng dao động hỗn loạn của các ion. Vì vậy, khi có dòng điện chạy qua thì kim loại nóng lên

Nguyên nhân gây ra điện trở của vật dẫn dựa trên quan điểm của vật lí hiện đại: Các đối tượng vi mô thể hiện rõ lưỡng tính sóng - hạt. Electron ngoài là một hạt, còn thể hiện tính chất sóng (sóng de Broglie (Đơ Brơi)). Trên lí thuyết, nếu mạng tinh thể là tuần hoàn lý tưởng thì sóng electron có thể truyền qua toàn bộ mạng tinh thể mà không gặp trở ngại nào, nghĩa là điện trở bằng không.
Tuy nhiên, trong thực tế không thể có mạng tinh thể lí tưởng, bao giờ mạng tinh thể cũng có những sự sai lệch khỏi tính tuần hoàn và chính những chỗ sai lệch này khiến electron bị tán xạ, đó là nguyên nhân gây ra điện trở của kim loại.
Cụ thể, những sai lệch mạng khỏi tính tuần hoàn có thể vì các nguyên do sau:
- Do dao động mạng tinh thể.
- Do sai hỏng của mạng tinh thể như nút mạng bị khuyết, lệch mạng....
- Do có xen lẫn các nguyên tử tạp chất.
- Do tính hữu hạn của vật dẫn: Sóng electron truyền đến biên của tinh thể sẽ tán xạ. Trong các nguyên do trên thì sự tán xạ electron dẫn lên dao động của mạng tinh thể và lên tạp chất đóng vai trò quan trọng chính.

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong: Giải Vật lí 11 Chân trời Bài 17 Điện trở. Định luật Ohm

MỞ ĐẦU

Câu hỏi: Khi vô tình chạm vào đoạn dây có điện bị hở lớp vỏ cách điện, một thợ sửa chữa bị điện giật nhẹ vì có một dòng điện cỡ 10 mA chạy qua người. Nhưng một người khác cũng chạm vào đoạn dây trên thì có thể nguy hiểm đến tính mạng do có dòng điện 90 mA chạy qua người. Điều gì tạo nên sự khác biệt này?

Xem lời giải

Câu hỏi 2: Tìm hiểu và giải thích vì sao người ta thường sử dụng đồng để làm dây dẫn điện.

Xem lời giải

2. ĐỊNH LUẬT OHM

Câu hỏi 3: Các công thức (17.1) và công thức (17.3) có tương đương nhau không? Giải thích.

Xem lời giải

Luyện tập

Đặt hiệu điện thế U=1,5V vào hai đầu một sợi dây dẫn bằng dồng có điện trở R=$0,6\Omega$. Tính cường độ dòng điện chạy qua sợi dây đồng.

Xem lời giải

Câu hỏi 4: Xác định giá trị điện trở của đoạn dây bằng đồng có đường đặc vôn-ampe như Hình 17.3.

 Xác định giá trị điện trở của đoạn dây bằng đồng có đường đặc vôn-ampe như Hình 17.3.

Xem lời giải

Luyện tập: Đặt hiệu điện thế U (U có thể điều chỉnh được) vào hai đầu của một điện trở là một đoạn dây bằng đồng dài 10 m, đường kính tiết diện 1 mm và điện trở suất $1.69.10^{ - 8}\Omega m$ ở 20 °C. Dùng ampe kế đo cường độ dòng điện chạy qua đoạn dây đồng. Điều chỉnh U, tương ứng với mỗi giá trị của U ta thu được một giá trị của I. Kết quả thể hiện trong Bảng 17.3.

U (V) 0 0,2 0,4 0,6 0,8 1,0
I (A) 0 0,92 1,85 2,77 3,69 4,62

a) Dựa vào Bảng 17.3, em hãy vẽ đường đặc trưng vôn – ampe của điện trở trên.

b) Tính điện trở của đoạn dây dẫn. So sánh với giá trị thu được từ đường đặc trưng vôn – ampe.

Xem lời giải

3. ĐÈN SỢI ĐỐT VÀ ĐIỆN TRỞ NHIỆT

Câu hỏi 5: Thảo luận về ảnh hưởng của nhiệt độ lên điện trở của đèn sợi đốt.

Xem lời giải

Vận dụng: Nêu một vài ứng dụng của điện trở nhiệt.

Xem lời giải

BÀI TẬP

Bài 1: Thông tin kĩ thuật của một loại cáp điện được in trên vỏ sản phẩm như sau: Diện tích tiết diện: $1,5 mm^{2}$, điện trở mỗi km chiều dài: 12,1$\Omega$. Hãy xác định điện trở suất của vật liệu làm cáp điện này.

Xem lời giải

Bài 2: Đường đặc trưng vôn – ampe của hai điện trở R1 và R2 được cho bởi Hình 17.1.

a) Lập luận để xác định điện trở nào có giá trị lớn hơn.
b) Tính giá trị mỗi điện trở.
Đường đặc trưng vôn – ampe của hai điện trở R, và R được cho bởi Hình 17.1.  a) Lập luận để xác định điện trở nào có giá trị lớn hơn. b) Tính giá trị mỗi điện trở.

Xem lời giải

Xem thêm các bài Giải vật lí 11 chân trời sáng tạo, hay khác:

Xem thêm các bài Giải vật lí 11 chân trời sáng tạo được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình Lớp 11 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 11 | Để học tốt Lớp 11 | Giải bài tập Lớp 11

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 11, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 11 giúp bạn học tốt hơn.