[KNTT] Giải SBT Ngữ văn 6 bài 4: Quê hương yêu dấu (Đọc hiểu và thực hành tiếng việt)

Bài tập 3. Đọc lại bài thơ Chuyện cổ nước mình (từ Tôi yêu chuyện cổ nước tôi đến Sẽ thành khúc gỗ chẳng ra việc gì) trong SGK (tr. 93 — 94)

vò trỏ lời cóc côu hỏi:

1. Dựa vào đặc điểm về cách gieo vần của thơ lục bát, em hãy chỉ ra các tiếng được gieo vần với nhau trong đoạn thơ sau:

Mong theo chuyện có tôi đi

Nghe trong cuộc sống thầm thì tiếng xưa

Vòng cơn nắng trắng cơn mu

Con sông chảy có rộng đều nghiêng soi

2. Nhà thơ yêu những câu chuyện có nước mình vì những lí do gì?

3. Ở hiền thì lại gặp hiền/ Người ngay thì gặp người tiên độ trị. Em hãy kể tên những câu chuyện cổ Việt Nam thể hiện triết li nhân sinh đó.

4. Các câu chuyện cổ ẩn chứa những nét đẹp tình người và những bài học cuộc sống. Những dòng thơ nào trong đoạn thơ cho em biết điều đó?

5. Theo em, vì sao tác giả có thể “nhận mặt ông cha” qua các câu chuyện có?

6.So sánh nghĩa của từ vàng trong hai trường hợp sau và cho biết đó là từ đồng âm hay từ đa nghĩa. Vì sao?

a. Vàng cơn nắng trắng cơn mưa

b. Cô ấy đeo rất nhiều vàng.

Bài Làm:

1. Trong đoạn thơ, các tiếng đi - thì, xưa - mưa - dừa vần với nhau.

2. Nhà thơ yêu chuyện cổ nước mình vì những cầu chuyện cổ ẩn chứa vẻ đẹp tình người thiết tha, nhân hậu. Chuyện cổ giúp ta nhận ra những phẩm chất đẹp đẽ và những bài học quý giá mà ông cha ta muốn truyền lại cho con cháu.

3. Những câu chuyện cổ Việt Nam thể hiện triết lí nhân sinh ở hiề thì lại gặp hiền/ Người ngay thì gộp người tiên độ trị: Tấm Cám, Cây tre trâm đốt, Sọ Dừa, Thạch Sanh,...

4. Bài thơ khẳng định giá trị nhân vân cao cả của các câu chuyện cổ, ca ngợi ý nghĩa của các câu chuyện có trong việc phản ánh những nét đẹp tình người và những bài học cuộc sống. Trong đoạn thơ, có thể thấy rõ điều đó qua những dòng thơ:

Tôi yêu chuyện cổ nước tôi

Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xa

Thương người rồi mới thương ta

Yêu nhau dù mấy cách xa cũng tìm

Ở hiền thì lợi gặp hiền

Người ngay thì gặp người tiên độ trì

[...] Thị thơm thị giấu người thơm

Chăm làm thì được áo cơm cửa nhà

Đẽo cày theo ý người ta

Sẽ thành khúc gỗ chẳng ra việc gì...

5. Tác giả có thể “nhận mặt ông cha” của mình qua những câu chuyện cổ vì chính những câu chuyện cố đã giúp người đọc thời nay nói chung và nhà thơ nói riêng hình dụng được "gương mặt” của cha ông ngày xưa - hiểu được đời sống vật chất và tinh thần, tâm hồn và tính cách, phong tục tập quán và các quan niệm đạo đức, triết lí nhân sinh,.... của cha ông.

6. Từ vàng trong “Vàng cơn nắng, trắng cơn mưa” chỉ màu sắc, còn vàng trong "Cô ấy đeo rất nhiều vàng" chỉ một thứ kim loại quý. Như vậy, đây là hai từ đồng âm vì chúng có âm giống nhau nhưng nghĩa khác nhau, không liên quan gì với nhau.

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong: [KNTT] Giải SBT Ngữ văn 6 bài 4: Quê hương yêu dấu (Đọc hiểu và thực hành tiếng việt)

Bài tập 1. Đọc lợi Chùm ca dao về quê hương đất nước trong SGK (tr. 90 ~ 91) và trả lời các câu hỏi:

1. Chỉ ra những đặc điểm về cách phối thanh và ngắt nhịp của thơ lục bát được thể hiện trong hai dòng đầu của bài ca dao số 1.

2. Nêu những địa danh được nhắc đến trong bài ca dao số 1. Theo em, việc liệt kê hàng loạt các địa danh nổi tiếng đó nhằm mục đích gì?

3. Bài ca dao số 1 còn có một dị bản như sau:

Gió đưa cành trúc la đà

Tiếng chuông Thiên Mụ, canh gà Thọ Xương

Thuyền về xuôi mái dòng Hương

Biết đâu tâm sự đôi đường đắng cay?

Hiện tượng này tồn tại khá phổ biến trong ca dao, Hãy nêu một trường hợp tương tự.

4. Theo em, trong bài ca dao số 2, nếu thay từ ai bằng từ em hoặc từ anh thì giá trị biểu đạt có thay đổi không?

5. Em hãy kể tên một bài ca dao khác cùng viết về xứ Lạng.

6. Bài ca dao số 3 ca ngợi vùng đất nào? Dựa vào đâu em biết được điều đó?

7.Chỉ ra các từ láy được sử dụng trong chùm ca dao về quê hương đất nước.

Xem lời giải

Bài tập 2. Đọc lại bài thơ Hành trình của bầy ong trong SGK (tr. 106 - 107) và trả lời các câu hỏi:

1.Bài thơ được viết theo thể thơ gì? Dựa vào đâu em biết được điều đó?

2. Những chi tiết nào cho thấy bầy ong đã không quản gian khó để đem lại hương sắc, mật ngọt cho cuộc đời?

3. Theo em, vì sao tác giả có thế khẳng định "Đất nơi đâu cũng tìm ra ngọt ngào"?

4.. Qua bài thơ, em cảm nhận được phẩm chất đáng quý gì của bầy ong?

5. Từ hành trình của bầy ong, nhà thơ muốn gửi đến người đọc thông điệp gì?

6. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dựng trong đoạn thơ sau:

Tìm nơi thăm thẳm rừng sâu

Bập bùng hoa chuối, trắng màu hoa ban.

Tìm nơi bờ biển sóng tràn

Hàng cây chắn bão dịu dòng mùa hoa.

Tìm nơi quần đảo khơi xa

Có loài hoa nở như là không tên...

Xem lời giải

Bài tập 4. Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:

Ai xui ta nhớ Hàm Rồng

Muốn trông chẳng thấy cho lòng khôn khuây.

Từ ta trở lại Sơn Tây

Con đường Nam, Bắc ít ngày vãng lai.

Sơn cầu còn đỏ chưa phai?

Non xanh còn đối sông dài còn sâu?

Còn thuyền đánh cá buông câu?

Còn xe lửa chạy trên cầu như xưa

Lấy ai viếng cảnh bây giờ

Mà hay cảnh có đợi chờ cùng nhau!

Ước sao sông cứ còn sâu

Non cao còn cứ  giữ màu xanh xanh,

(Tân Đà, trích Nhớ cảnh cầu Hàm Rồng, trong Tuyển tập Tân Đà, NXG Văn học, Hà Nội, 1966, tr 231 - 232)

1. Bài thơ viết về cảnh đẹp nào của đất nước? Hãy chỉ ra những hình ảnh tác giả sử dụng để miêu tả cảnh đẹp đó.

2. Tình cảm của nhà thơ được thể hiện như thế nào qua hai dòng thơ đầu: Ai xui ta nhớ Hàm Rồng/ Muốn trông chẳng thấy cho lòng khôn khuây?

3.. Việc tác giả sử dụng các câu hỏi nối tiếp kết hợp với biện pháp tu từ điệp ngữ đã thể hiện điều gì?

4. Em hiểu như thế nào về ý nghĩa của hai dòng thơ: Ước sao sông cứ còn sâu/ Non cao còn cứ giữ màu xanh xanh?

5.. Qua đoạn thơ, em cảm nhận được tình cảm gì của tác giả?

6. Xác định và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai dòng thơ:

Lấy ai viếng cảnh bây giờ

 

Mà hay cảnh có đợi chờ cùng nhau!

Xem lời giải

Bài tập 5. Đọc đoạn thơ sau trong bài thơ Gần lắm Trường Sa của Lê Thị Kim và trả lời các câu hỏi:

Biết rằng xa lắm Trường Sa

Trùng dương ấy tôi chưa ra lần nào

Viết làm sao, viết làm sao

Câu thơ nào phải con tàu ra khơi

Thế mà đã có lòng tôi

Ở nơi cuối bến ở nơi cùng bờ

Phải đâu chùm đảo san hô

Cũng không giống một chùm thơ ngọt lành

Hỡi quần đảo cuối trời xanh

Như trăm hạt thóc vãi thành đảo con

Sóng bào mãi vẫn không mòn

Vẫn còn biển có vẫn còn Trường Sa

[ ] Ở nơi sừng sững niềm tin

Hỡi quần đảo của bốn nghìn năm qua

Tấm lòng theo mũi tàu ra

Với tôi quần đảo Trường Sa rất gần.

(Lê Thị Kim - Nguyễn Nhật Ánh, Thành phố tháng Tư, NXB Tác phẩm mới, Hà Nội, 1984, tr. 15 - 17)

1. Hãy chỉ ra những đặc điểm của thơ lục bát được thể hiện qua bốn dòng cuối của đoạn thơ.

2. Nêu những hình ảnh tác giả sử dụng để miêu tả quần đảo Trường Sa,

3. Theo em, vì sao nhà thơ khẳng định “Với tôi quán đảo Trường Sa rất gần"?

4. Bài thơ đã khơi gợi trong em tình cảm và trách nhiệm gì với đất nước, với biển đảo quê hương?

5. So sánh nghĩa của từ mới trong hai trường hợp sau và cho biết đó là từ đóng âm hay từ đa nghĩa:

a. Tấm lòng theo mũi tàu ra

Với tôi quần đảo Trường Sa rất gần.

b. Bạn Lan có chiếc mũi dọc dừa rốt đẹp.

6. Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gi trong hai dòng thơ sau. Nêu tác dụng của việc sử dụng biện pháp tu từ đó.

Hỡi quần đảo cuối trời xanh

Như trăm hạt thóc vãi thành đảo con

Xem lời giải

Bài tập 6. Đọc bài ca dao sau và trả lời các câu hỏi:

Chiều chiều trước bến Văn Lâu”

Ai ngồi, ai câu, ai sầu, ai thảm

Ai thương, ai cảm, ai nhớ, ai trông?

Thuyền ai thấp thoảág bên sông

Đưa câu mái đẩy, chạnh lòng nước non.

(Nguyễn Xuân Kính - Phan Đăng Nhật - Phan Đăng Tài - Nguyễn Thuý Loạn - Đặng Diệu Trang, Kho tàng ca dao người Việt, tập 1, NXB Văn hoá - Thông tin, Hà Nội,  001, tr. 515)

1. So với đặc điểm tiêu biểu của thơ lục bát được nêu ở phần Tri thức ngữ văn (SGK, tr. 89), số tiếng của các dòng trong bài ca đao này có gì khác biệt? Theo em, đây có phải là hiện tượng lục bát biến thể hay không?

2. Phần Tri thức ngữ văn cũng cho biết đặc điểm về cách phối thanh của thơ lục bát. Em hãy chỉ ra điểm khác biệt trong cách phối thanh ở bài ca dao trên.

3. Bài ca dao trên có điểm gì khác biệt về vị trí gieo vần so với những bài thơ lục bát thông thường?

4. Việc sử dụng liên tiếp hai dòng thơ tám tiếng (Ai ngồi, ai câu, ai sầu, ai thảm/ Ai thương, ai cảm, di nhớ, ai trông?) có tác dụng gì?

5.Nêu những cảm nhận của em về thời gian, không gian được miêu tả trong bài ca dao.

6. Giải thích nghĩa của từ thảm trong các câu sau và cho biết đây là từ đồng âm hay từ đa nghĩa:

a. Ai ngồi, ai câu, ai sầu, ai thảm.

b. Sàn nhà được trải thảm trông rất ấm cúng, sang trọng.

Xem lời giải

Xem thêm các bài Giải SBT ngữ văn 6 kết nối tri thức, hay khác:

Xem thêm các bài Giải SBT ngữ văn 6 kết nối tri thức được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình Lớp 6 giúp bạn học tốt hơn.

Giải SBT ngữ văn 6 kết nối tri thức tập 1

 
 
 

Giải SBT ngữ văn 6 kết nối tri thức tập 2

 
 

Lớp 6 | Để học tốt Lớp 6 | Giải bài tập Lớp 6

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 6, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 6 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 6 - cánh diều

Giải sách giáo khoa

Giải sách bài tập

Trắc nghiệm

Lớp 6 - chân trời sáng tạo

Giải sách giáo khoa

Giải sách bài tập

Trắc nghiệm

Lớp 6 - kết nối tri thức

Giải sách giáo khoa

Giải sách bài tập

Trắc nghiệm

Tài liệu & sách tham khảo theo chương trình giáo dục cũ