Bài tập 68. Hãy dùng internet để tìm hiểu các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs). Những bệnh phổ biến nào do vi khuẩn gây ra? Chọn một bệnh do vi khuẩn gây ra để tìm hiểu sâu hơn. Mô tả triệu chứng, cách thức lây truyền, phương thức điều trị và các biện pháp phòng ngừa bệnh đó.
Bài Làm:
Một số bênh lây qua đường tình dục: Chlamydia, bệnh lậu, giang mai, bệnh Trichomonas vaginalis, bệnh herpes sinh dục, sùi mào gà, u nhú sinh dục, rận mu, HIV/AIDS, bệnh hạ cam mềm, viêm gan B.
Một số bệnh phổ biến do vi khuẩn gây ra:
- Bệnh Chlamydia được gây ra bởi vi khuẩn Chlamydia trachomatis.
- Vi khuẩn gây bệnh lậu là Neisseria gonorrhoeae, một song cầu Gram (-) hạt cà phê.
- Giang mai cũng là một bệnh lây qua đường tình dục do xoắn khuẩn giang mai Treponema pallidum gây ra.
- Sùi mào gà là một bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến do virus Human Papillomavirus (HPV) gây ra.
Tìm hiểu về bệnh giang mai:
Triệu chứng: Dấu hiệu, triệu chứng bệnh giang mai xảy ra trong 3 thời kỳ:
- Thời kỳ 1: Đây là thời kỳ ủ bệnh thường kéo dài khoảng 3 tuần. Sau đó khi qua thời gian ủ bệnh, bệnh sẽ bắt đầu xuất hiện các triệu chứng của săng và hạch. Săng giang mai là một vết trợt nông, hình tròn hay bầu dục, không có gờ nổi cao, kích thước khoảng 0,5 - 2cm, giới hạn rõ và đều đặn, đáy sạch màu đỏ như thịt tươi, nền cứng (vì vậy gọi là săng cứng) và bóp không đau. Săng giang mai thường gặp nhất là ở niêm mạc sinh dục. Ở nữ giới sẽ hay gặp ở môi lớn, môi bé, mép âm hộ. Ở nam giới hay gặp ở quy đầu, miệng sáo, bìu, dương vật... Ngoài ra, săng giang mai có thể gặp ở miệng, môi, lưỡi...Hạch sẽ xuất hiện 5 - 6 ngày sau khi có săng, hạch vùng bẹn sưng to và thành chùm, trong đó có một hạch to nhất gọi là hạch chúa.
- Thời kỳ 2: Là giai đoạn 45 ngày sau khi có săng giang mai và có thể kéo dài đến 2 - 3 năm. Xuất hiện các tổn thương da và niêm mạc nhưng khi lành thường không để lại sẹo. Xoắn khuẩn giang mai dễ gây nhiễm trùng huyết với các triệu chứng nóng sốt và nổi hạch. Thời kỳ này thường có các biểu hiện lâm sàng như: các dát đỏ hồng rải rác ở thân mình, sẩn giang mai với nhiều hình thái đa dạng (sẩn màu đỏ hồng, thâm nhiễm và có thể có viền vảy xung quanh, sẩn giang mai dạng vảy nến, dạng trứng cá, sẩn hoạt tử...), sẩn phì đại thường hay gặp ở hậu môn và sinh dục, viêm hạch lan tỏa và bị rụng tóc kiểu rừng thưa.
- Thời kỳ 3: Xuất hiện thường từ 5, 10, 15 năm sau khi có săng với các triệu chứng như săng thương sâu, gôm ở da, xương, nội tạng, tim mạch và thần kinh. Ở giai đoạn này người bệnh ít có khả năng lây nhiễm cho bạn tình vì xoắn khuẩn đã xâm nhập và khu trú vào phủ tạng, không còn ở da, niêm mạc nữa.
Cách thức lây truyền: Bệnh chủ yếu lây truyền qua qua quan hệ tình dục không an toàn. Xoắn khuẩn xâm nhập qua da - niêm mạc của bộ phận sinh dục ít nhiều bị xây xát khi quan hệ tình dục sẽ gây bệnh tại chỗ (săng), đi vào máu và lan truyền khắp cơ thể. Các yếu tố làm tăng nguy cơ lây lan là bị nhiễm HIV/AIDS, bị các bệnh hay tổn thương ở bộ phận sinh dục, có hành vi tình dục không bảo vệ (quan hệ tình dục miệng - sinh dục, quan hệ tình dục đồng giới...). Bệnh giang mai có thể lây do truyền máu (tiêm truyền máu hoặc tiêm chích ma túy mà bơm tiêm không khử khuẩn) và gián tiếp qua các đồ dùng, vật dụng bị nhiễm bẩn.
Phương thức điều trị: Phương pháp điều trị giang mai được đề nghị ở tất cả các giai đoạn của bệnh này là kháng sinh penicillin, một loại thuốc kháng sinh có thể tiêu diệt sinh vật gây bệnh giang mai. Nếu bị dị ứng với penicillin, bác sĩ có thể đề nghị một loại kháng sinh khác hoặc đề nghị khử nhạy với penicillin.
Biện pháp phòng ngừa:
- Xây dựng lối sống lành mạnh, chung thủy một vợ, một chồng.
- Thực hiện hành vi tình dục an toàn, có biện pháp bảo vệ (sử dụng bao cao su).
- Để phòng bệnh giang mai bẩm sinh cần phải phát hiện kịp thời và điều trị cho người mẹ nếu bị bệnh trong khi mang thai. Cần làm các phản ứng huyết thanh một cách có hệ thống cho tất cả các chị em phụ nữ có thai.
- Khi phát hiện bị bệnh cần đến các cơ sở y tế khám và điều trị ngay, không được tự ý mua thuốc điều trị.