Bài tập & Lời giải
Bài tập 1. Gạch dưới vị ngữ của từng câu dưới đây rồi cho biết mỗi vị ngữ tìm được trả lời cho câu hỏi nào.
a. Mùa xuân là mùa của lễ hội.
Bầu trời cao và trong xanh.
Những chị bướm trắng, bướm nâu bay rập rờn.
Những chú hoẵng khoác áo mới đi dự hội mùa xuân.
Phan Phùng Duy
b. Hai anh em thằng Mên tìm đến cái ổ chim chìa vôi.
Thấy động, những con chim chìa vôi non kêu líu ríu.
Hai đứa bé ý tứ quỳ xuống bên cạnh.
Nguyễn Quang Thiều
→ Vị ngữ trả lời cho câu hỏi:
Xem lời giải
Bài tập 2. Theo em, vị ngữ cho biết điều gì về sự vật được nêu ở chủ ngữ?
Xem lời giải
Bài tập 3. Nối vị ngữ ở cột B phù hợp với chủ ngữ ở cột A để tạo thành câu:
A |
B |
Người ta |
là một ngọn tháp xanh. |
Mỗi cây thông |
ngân nga. |
Tiếng sáo diều |
bơi lội tung tăng. |
Đàn cá bảy màu |
thường trồng hoa giấy để làm cảnh. |
Xem lời giải
Bài tập 4. Tìm vị ngữ phù hợp để tạo thành câu rồi điền vào chỗ trống.
a. Vườn cây vú sữa …
b. Các cô cậu học trò …
c. Sáng sớm mai, đường làng …
Xem lời giải
Bài tập 5. Viết 1 – 2 câu:
a. Có vị ngữ trả lời câu hỏi Là gì?
b. Có vị ngữ trả lời câu hỏi Làm gì?
c. Có vị ngữ trả lời câu hỏi Thế nào?
Xem lời giải
Câu hỏi: Viết bài văn tả một cây bóng mát được trồng ở trường hoặc nơi em ở dựa vào gợi ý (SGK, tr.35)