Đề thi cuối kì 1 Tiếng Việt 4 Cánh diều: Đề tham khảo số 6

<p style="text-align: justify;"><strong>Đề tham khảo số 6 cuối kì 1 Tiếng Việt 4 Cánh diều</strong> gồm nhiều câu hỏi ôn tập hay, các <strong>dạng bài tập phong phú</strong> giúp các em củng cố ôn luyện lại kiến thức thật tốt chuẩn bị tốt cho kì thi sắp tới. Tài liệu có kèm theo <strong>đáp án và lời giải chi tiết</strong>. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em đạt điểm cao. Thầy cô và các em kéo xuống để tham khảo ôn luyện</p>

A.   TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi trắc nghiệm:

TÊN BẠN KHẮC BẰNG VÀNG

An-ne và chị Ma-ri ngồi ăn bánh trên bàn. Chị Ma-ri đọc dòng chữ ghi trên chiếc hộp đựng: “Bánh có thưởng khuyến mại - Hãy xem chi tiết mặt sau hộp”.

Ma-ri hào hứng:

- Phần thưởng đã lắm nhé, “Tên bạn khắc bằng vàng”, nghe này, “Chỉ việc gửi một đô-la với phiếu để trong hộp có điền tên và địa chỉ. Chúng tôi sẽ gửi một chiếc cặp tóc đặc biệt có khắc tên bạn bằng vàng (mỗi gia đình chỉ một người thôi)”.

An-ne đặc biệt thích thú, chộp lấy chiếc hộp, xoay lại, mắt sáng rỡ háo hức :

- Tuyệt quá! Một chiếc cặp tóc với tên em khắc bằng vàng. Em phải gửi phiếu đi mới được.

Nhưng chị Ma-ri đã ngăn lại:

- Xin lỗi em! Chị mới là người đầu tiên đọc. Vả lại, chị mới có tiền nên chính chị sẽ gửi.

An-ne vùng vằng, rơm rớm nước mắt, nói:

- Nhưng em rất thích cặp tóc. Chị luôn cậy thế là chị nên toàn làm theo ý mình thôi! Chị cứ việc gửi đi! Em cũng chẳng cần.

Nhiều ngày trôi qua. Rồi một gói bưu phẩm để tên Ma-ri được gửi tới. An-ne rất thích xem cái cặp tóc nhưng không muốn để chị biết. Ma-ri mang gói bưu phẩm vào phòng mình. An-ne ra vẻ hững hờ đi theo, ngồi lên giường chị, chờ đợi. Em giận dỗi giễu cợt:

- Chắc họ gửi cho chị chiếc cặp tóc bằng vàng đấy! Hi vọng nó sẽ làm chị thích!

Ma-ri chậm rãi mở món quà rồi kêu lên:

- Ồ, đẹp tuyệt! Y như quảng cáo.

- Tên bạn khắc bằng vàng. Bốn chữ thật đẹp. Em có muốn xem không, An-ne?

- Không thèm! Em không cần chiếc cặp quê mùa của chị đâu!

Ma-ri để cái hộp trắng xuống bàn trang điểm và đi xuống nhà. Còn lại một mình An-ne trong phòng. Cô bé không kìm lòng được nên đi đến bên bàn, nhìn vào trong hộp và há hốc miệng ngạc nhiên. Lòng em tràn ngập cảm xúc: vừa thương yêu chị, vừa xấu hổ. Rồi nước mắt làm nhòa những dòng chữ khắc lóng lánh.

Trên chiếc kẹp quả là có bốn chữ, nhưng là bốn chữ: AN-NE.

(Theo A.F.Bau-man – Hà Châu dịch)

Câu 1 (0,5 điểm). Phần thưởng khuyến mãi ghi trên chiếc hộp đựng bánh của Ma-ri và An-ne là gì?

  • A. Một hộp bánh có khắc tên người mua trên mặt hộp.
  • B. Một chiếc cặp tóc có khắc tên người mua bằng vàng.
  • C. Một chiếc cặp tóc màu vàng có giá trị bằng một đô-la.

Câu 2 (0,5 điểm). Chi tiết nào cho thấy An-ne rất giận khi chị gái nói sẽ giành quyền gửi phiếu khuyến mãi?

  • A. Vùng vằng nói dỗi với chị rằng không cần chiếc cặp.
  • B. Ra vẻ hờ hững, không thèm để ý đến gói bưu phẩm.
  • C. Giận dỗi, diễu cợt chị, chê chiếc cặp tóc quê mùa.

Câu 3 (0,5 điểm). Chi tiết nào dưới đây cho thấy cảm xúc của An-ne khi nhìn thấy chiếc cặp?

  • A. Không kìm lòng được nên đã đến bên bàn xem chiếc cặp.
  • B. Chộp lấy hộp, xoay lại, mắt sáng rỡ vì rất thích thú.
  • C. Nước mắt làm nhòa những dòng chữ khắc lóng lánh.

Câu 4 (0,5 điểm). Vì sao An-ne cảm thấy vừa thương yêu chị vừa xấu hổ khi nhìn chiếc cặp có tên mình?

  • A. Vì đã hiểu nhầm tình thương thầm kín của chị dành cho mình.
  • B. Vì thấy chị rất vui vẻ mời mình xem chiếc cặp tóc đẹp tuyệt.
  • C. Vì đã vờ tỏ ra hờ hững nhưng lại lén xem chiếc cặp tóc đẹp.

Câu 5 (2,0 điểm). Vật nào được nhân hóa trong đoạn văn dưới đây? Chúng được nhân hoá bằng cách nào? Nêu tác dụng của biện pháp nhân hóa được sử dụng.

Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre anh hùng lao động! Tre anh hùng chiến đấu!

Câu 6 (2,0 điểm). Nêu tác dụng của dấu gạch ngang và dấu ngoặc kép trong các đoạn sau:

  • a. Bài viết này đề cập đến các vấn đề sau:
  • b. Bác nói: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành.”
  • B.   TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)

Câu 7. Tìm câu chủ đề của đoạn văn sau: (1,0 điểm)

Những đứa con từ khi sinh ra đến khi trưởng thành, phần lớn thời gian là gần gũi và thường là chịu ảnh hưởng từ người mẹ hơn từ cha. Chúng được mẹ cho bú sữa, bồng ẵm, dỗ dành, tắm giặt, ru ngủ, cho ăn uống, chăm sóc rất nhiều khi ốm đau… Với việc nhận thức thông qua quá trình bé tự quan sát, học hỏi tự nhiên hàng ngày và ảnh hưởng đặc biệt các đức của người mẹ, đã hình thành dần dần bản tính của đứa con theo kiểu “mưa dầm, thấm lâu”. Ngoài ra, những đứa trẻ thường là thích bắt chước người khác thông qua những hành động của người gần gũi nhất chủ yếu là người mẹ. Chính người phụ nữ là người chăm sóc và giáo dục con cái chủ yếu trong gia đình.

Câu 8. Viết bài văn (3,0 điểm)

Đề bài: Viết bài văn tả một loài cây mà em thích.

 

Hướng dẫn trả lời:

  • A. TIẾNG VIỆT: (6,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm)

- Vật được nhân hóa trong đoạn văn là: tre.

- Chúng được nhân hóa bằng cách gán những hoạt động của con người với sự vật, làm cho chúng được hình dung có những hoạt động tương tự với con người.

- Tác dụng của biện pháp nhân hóa: làm cho hình ảnh cây tre trở nên gần gũi và thân thuộc hơn.

Câu 6 (2,0 điểm)

  • a. Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu các ý được liệt kê.
  • b. Dấu ngoặc kép dùng để dẫn lời nói trực tiếp của Bác.
  • B. LÀM VĂN: (4,0 điểm)

Câu 7:

Yêu cầu:

- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ

- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu

- Trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng

Câu 8:

Tham khảo bài viết sau:

   Khi nhắc đến một loài cây gợi nhớ đến tuổi học trò, không thể không đề cập đến cây bằng lăng với sắc hoa tím biếc thủy chung.

 

      Bằng lăng, một loài cây thuộc họ cây gỗ, có thân cây không quá to, chỉ cần một vòng tay em ôm đã vừa. Thân cây mang màu nâu thẫm, trên đó nổi lên những vết sần như dấu hiệu của thời gian. Cách mặt đất khoảng một mét, thân cây chia ra thành nhiều nhánh. Mỗi nhánh lại chia tiếp thành những nhánh nhỏ vươn lên cao, cùng với những chiếc lá xanh thân thuộc chào đón ánh nắng mặt trời. Nhìn từ xa, bằng lăng trông như một người lực sĩ khổng lồ đang vươn mình trong nắng và gió, mang trong mình sức mạnh phi thường.

     Cây bằng lăng có nhiều tán lá xum xuê. Khi hè về, cây tạo ra bóng mát trên các con đường. Lá của cây có hình bầu dục tròn ở gốc và nhọn ngắn ở đỉnh. Lá có kích thước bằng tay người lớn, trong khi lá nhỏ giống như lá vối trồng trong vườn. Lá bằng lăng thường dài và mịn màng. Vào mùa xuân, lá có màu xanh biếc ở cả hai mặt. Khi tiếng hát đồng ca ve sầu của mùa hạ vang lên, lá cây thay đổi, chuyển sang màu xanh thẫm, đậm đặc. Mặt dưới của lá có những đường gân xanh chia nhánh kéo dài, tạo nên hình dạng giống bộ xương cá.

      Vào mùa hè, cây bằng lăng nở ra những bông hoa tím biếc. Không phô diễn màu đỏ rực lửa như hoa phượng hay hoa lệ rực rỡ như các loài hoa khác, hoa bằng lăng tỏa sự ngây thơ giữa bầu không khí chiều tà. Hoa bằng lăng không nở cùng lúc như nhiều loài hoa khác. Ban đầu chỉ có những búp hoa nhỏ bé, ẩn sau tán lá xanh như chơi trò trốn tìm. Bất ngờ, những bông hoa xuất hiện và tỏa sáng như một cô gái dịu dàng, trước khi cuối mùa chóng phai màu nhường chỗ cho hoa phượng. Vì vậy, người ta thường cho rằng hoa bằng lăng mang vẻ yếu đuối, tính nhường nhịn không mạnh mẽ như "học trò" cây.

     Hoa bằng lăng có sáu cánh hoa, nổi bật ở rìa, cánh mỏng như hoa lục bình hiện ra trong ánh nắng, lớp này kề sát lớp kia, mỗi bông tiếp sau bông khác như một điệu múa duyên dáng đến tuyệt vời. Mỗi cành cây có đến hàng chục bông hoa, vì vậy người ta thường gọi là cành hoa bằng lăng chứ không phải bông hoa hay nhành hoa bằng lăng.

     Sau những cánh hoa, có nhụy hoa màu vàng óng, mang mùi hương thoang thoảng, thu hút các loài ong và bướm đến vui đùa. Khi hoa bằng lăng rụng, cây bắt đầu tạo quả. Ban đầu, quả nhỏ xíu, hình tròn, màu xanh thẫm, khi trưởng thành tự tách thành từng múi. Trong mỗi múi đó là những hạt nhỏ. Những cơn gió mùa hạ thổi đến và cuốn đi những hạt bằng lăng, rải rác khắp mọi nơi.

     Mỗi học trò đều quyến luyến với sắc tím biếc thủy chung của hoa bằng lăng. Bằng lăng như một kỷ niệm đẹp tươi của thời áo trắng trong sáng, hồn nhiên, ngây thơ.



 

 

TRƯỜNG TH .........

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 1 (2023 – 2024)

MÔN: TIẾNG VIỆT 4 – CÁNH DIỀU


Chủ đề/ Bài học Mức độ Tổng số câu Điểm số            
Mức 1                   Nhận biết

Mức 2

Kết nối

Mức 3

Vận dụng

             
TN TL TN TL TN TL TN TL    
Đọc hiểu văn bản 2   2       4 0 2,0
Luyện từ và câu   0,5   1,5     2 0 4,0
Luyện viết đoạn văn           1 0 1 1,0
Luyện viết bài văn           1 0 1 3,0
Tổng số câu TN/TL 2 0,5 2 1,5   1 6 2 8 câu/10đ
Điểm số 1,0 1,0 1,0 4,5   2,5 7,0 3,0 10,0
Tổng số điểm

2,0

20%

5,5

55%

2,5

25%

10,0

100%

10,0        

 

 

 

 



 

 

TRƯỜNG TH .........

BẢN ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 1 (2023 – 2024)

MÔN: TIẾNG VIỆT 4 – CÁNH DIỀU


 

 

Nội dung

 

 

Mức độ

 

 

Yêu cầu cần đạt

Số ý TL/

Số câu hỏi TN

Câu hỏi    

TL

(số ý)

TN

(số câu)

TL

(số ý)

TN

(số câu)

     
A. TIẾNG VIỆT            
TỪ CÂU 1 – CÂU 4   4        
1. Đọc hiểu văn bản Nhận biết - Xác định được các chi tiết trong bài.   2   C1, 2
Kết nối

- Liên hệ kiến thức về từ loại tính từ để xác định tính từ trong câu văn.

- Giải thích được chi tiết trong bài bằng suy luận trực tiếp hoặc rút ra các thông tin từ bài học.

  2   C3, 4  
CÂU 5 – CÂU 6 3          
2. Luyện từ và câu Nhận biết - Nhận diện biện pháp tu từ nhân hóa.   0,5 C5.a  
Kết nối

- Phân tích tác dụng của biện pháp nhân hóa.

- Phân tích tác dụng của dấu gạch ngang, dấu ngoặc kép.

  1,5 C5.b, C6    
B. TẬP LÀM VĂN            
Câu 1 1          
1. Luyện viết đoạn văn Vận dụng - Xác định được câu chủ đề của đoạn văn.   1 C7  
Câu 2 1          
2. Luyện viết bài văn Vận dụng

- Nắm được bố cục của một bài văn (mở bài – thân bài – kết bài).

- Miêu tả được một loại cây.

- Nêu được tình cảm đối với loại cây ấy.

- Có sáng tạo trong diễn đạt, bài văn có hình ảnh, giọng điệu hấp dẫn.

  1 C8  

Xem thêm các bài Đề thi Tiếng Việt 4 Cánh diều, hay khác:

Dưới đây là danh sách Đề thi Tiếng Việt 4 Cánh diều chọn lọc, có đáp án, cực sát đề chính thức theo nội dung sách giáo khoa Lớp 4.

Lớp 4 | Để học tốt Lớp 4 | Giải bài tập Lớp 4

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 4, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 4 giúp bạn học tốt hơn.