2. Cho bảng số liệu sau:
Sản lượng cá biển khai thác, cá nuôi và tôm nuôi ở Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng và cả nước năm 2014
Sản lượng | Cá biển khai thác | Cá nuôi | Tôm nuôi |
Đồng bằng sông Cửu Long | 735,8 | 1761,2 | 493,3 |
Đồng bằng sông Hồng | 98,5 | 374,7 | 11,1 |
Cả nước | 1970,2 | 2458,8 | 615,2 |
- Vẽ biểu đô thể hiện tỉ trọng sản lượng cá biển khai thác, cá nuôi, tôm nuôi ở đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng so với cả nước (cả nước= 100%)
- So sánh tỉ trọng sản lượng cá biển khai thác, cá nuôi, tôm nuôi giữa đồng bằng sông Cửu Long với đồng bằng sông Hồng và cả nước năm 2014
- Giải thích nguyên nhân
Bài Làm:
Xử lí bảng số liệu, ta có kết quả như sau:
Sản lượng | Cá biển khai thác | Cá nuôi | Tôm nuôi |
Đồng bằng sông Cửu Long | 37,3% | 71,6% | 80,2% |
Đồng bằng sông Hồng | 4,9% | 15,2% | 1,8% |
Cả nước | 100% | 100% | 100% |
Vẽ biểu đồ:
So sánh:
- Sản lượng cá biển khai thác của ĐBSCL cao gấp 7,6 lần ĐBSH và chiếm hơn 1/3 sản lượng của cả nước
- Sản lượng cá nuôi của ĐBSCL cao gấp 4,7 lần ĐBSH và chiếm khoảng 2/3 sản lượng của cả nước
- Sản lượng tôm nuôi của ĐBSCL cao gấp 44,5 lần ĐBSH và chiếm hơn 3/4 sản lượng của cả nước.
Giải thích nguyên nhân:
- ĐBSCL có sản lượng cá biển khai thác lớn vì có vùng biển ấm nóng quanh năm, có nhiều ngư trường rộng lớn, nguồn lao động dồi dào...
- ĐBSCL có sản lượng tôm nuôi và cá nuôi lớn vì có diện tích mặt nước rộng, người dân có kinh nghiệm nuôi trồng...