Cho bảng số liệu.

Bài tập 3. Cho bảng số liệu:

CƠ CẤU GDP CỦA ĐỨC VÀ VIỆT NAM NĂM 2020

(Đơn vị: %)






Nước

Ngành

Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản

Công nghiệp và xây dựng

Dịch vụ

Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm

Đức

0,7

26,5

63,3

9,5

Việt Nam

12,7

36,7

41,8

8,8

(Nguồn: Ngân hàng Thế giới, 2022) 

- Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP của Đức và Việt Nam năm 2020.

- Nhận xét về cơ cấu GDP của hai nước.

Bài Làm:

Giải SBT Địa lý 11 Kết nối bài 1 Sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nhóm nước

Dựa trên dữ liệu cơ cấu GDP của Đức và Việt Nam năm 2020, chúng ta có thể thấy sự khác biệt lớn giữa hai nước trong việc phân bố hoạt động kinh tế. Dưới đây là một số nhận xét về cơ cấu GDP của cả hai nước:

1. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản:

- Đức: 0,7%

- Việt Nam: 12,7%

Việt Nam có một phần trăm lớn hơn nhiều trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản so với Đức. Điều này có thể phản ánh sự khác biệt về sự phát triển kinh tế và cơ cấu dân số của hai nước. Việt Nam vẫn phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp trong khi Đức đã phát triển mạnh mẽ các ngành công nghiệp và dịch vụ.

2. Công nghiệp và xây dựng:

- Đức: 26,5%

- Việt Nam: 36,7%

Việt Nam có một tỷ trọng cao hơn trong ngành công nghiệp và xây dựng so với Đức. Điều này có thể thể hiện mức độ công nghiệp hóa nhanh chóng ở Việt Nam trong những năm gần đây, trong khi Đức có một nền công nghiệp đã phát triển mạnh.

3. Dịch vụ:

- Đức: 63,3%

- Việt Nam: 41,8%

Đức có một tỷ trọng cao hơn đáng kể trong lĩnh vực dịch vụ so với Việt Nam. Điều này có thể cho thấy Đức có một nền kinh tế dịch vụ phát triển và đa dạng, trong khi Việt Nam còn đang phát triển trong lĩnh vực này.

4. Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm:

- Đức: 9,5%

- Việt Nam: 8,8%

Tỷ trọng thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm không có sự chênh lệch lớn giữa hai nước. Cả hai nước đều thu thuế sản phẩm nhưng mức độ khác nhau không đáng kể.

Tóm lại, cơ cấu GDP của Đức có sự phát triển mạnh mẽ trong ngành dịch vụ và công nghiệp, trong khi Việt Nam có sự tập trung cao hơn vào ngành nông nghiệp và xây dựng. Điều này phản ánh sự khác biệt trong mức độ phát triển kinh tế và cơ cấu của hai nước vào năm 2020.

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong: Giải SBT Địa lý 11 Kết nối bài 1 Sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nhóm nước

Bài tập 1. Lựa chọn đáp án đúng.

1.1. Phân chia các nước thành nước phát triển và nước đang phát triển là dựa vào

A. trình độ phát triển kinh tế – xã hội. 

B. diện tích.

C. số dân.

D. quy mô GDP.

1.2. Các chỉ tiêu chủ yếu được sử dụng để phân chia các nước thành nước phát triển và nước đang phát triển là

A. GDP bình quân đầu người, HDI và cơ cấu kinh tế. 

B. GNI bình quân đầu người, HDI và chất lượng cơ sở hạ tầng.

C. GNI bình quân đầu người, chất lượng cơ sở hạ tầng và tỷ lệ đô thị hoá.

D. GNI bình quân đầu người, HDI và cơ cấu kinh tế.

1.3. Phương diện nào dưới đây không được phản ánh trong HDI?

A. Sức khoẻ.

B. Mức độ đô thị hoá.

C. Học vấn

D. Thu nhập. 

1.4. Tổ chức nào dưới đây đã dựa vào chỉ tiêu GNI / người phân chia các nước thành nước có thu nhập cao, nước có thu nhập trung bình cao, nước có thu nhập trung bình thấp và nước có thu nhập thấp?

A. Liên hợp quốc

B. Ngân hàng Thế giới.

C. Tổ chức Thương mại Thế giới. 

D. Quỹ Tiền tệ Quốc tế.

1.5. Tổ chức nào dưới đây đã dựa vào chỉ tiêu HDI để phân chia các nước thành nước có HDI rất cao, nước có HDI cao, nước có HDI trung bình và nước có HDI thấp?

A. Liên hợp quốc.

B. Ngân hàng Thế giới.

C. Tổ chức Thương mại Thế giới. 

D. Quỹ Tiền tệ Quốc tế.

1.6. Ý nào dưới đây không phải là đặc điểm về kinh tế của nước phát triển?

A. Tiến hành công nghiệp hoá từ sớm.

B. Ngành dịch vụ có tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu GDP,

C. Tốc độ tăng GDP rất cao.  

D. Thường có quy mô GDP lớn. 

1.7. Nhận định nào dưới đây không chính xác về đặc điểm xã hội của các nước đang phát triển?

A. Cơ cấu dân số già, dẫn đến thiếu hụt lao động và tăng chi phí phúc lợi xã hội trong tương lai.

B. Tỉ lệ tăng tự nhiên của dân số đang có xu hướng giảm nhưng ở một số quốc gia vẫn còn cao.

C. Tốc độ đô thị hoá diễn ra nhanh, song tỉ lệ dân thành thị chưa cao.

D. Các dịch vụ y tế, giáo dục đang dần được cải thiện. 

Xem lời giải

Bài tập 2. Trong các câu sau, câu nào đúng, câu nào sai về đặc điểm kinh tế của nước phát triển và nước đang phát triển? Hãy sửa các câu sai. 

a) Các nước phát triển thường có quy mô GDP lớn và tốc độ tăng GDP cao. 

b) Hầu hết các nước đang phát triển có quy mô GDP trung bình và thấp nhưng tốc độ tăng GDP khá cao.

c) Ngành công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu GDP các nước phát triển.

d) Cơ cấu kinh tế các nước đang phát triển chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá – hiện đại hoá với tỉ trọng ngành công nghiệp và xây dựng, dịch vụ - có xu hướng tăng. 

e) Hiện nay, các nước phát triển và một số nước đang phát triển đang chú trọng phát triển các sản phẩm có hàm lượng khoa học – công nghệ và tri thức cao.

Xem lời giải

Bài tập 4. Ghép thông tin ở cột bên trái với thông tin ở cột bên phải sao cho phù hợp thể là độc giảm xã hội của c hiện sự khác biệt về đặc điểm xã hội của các nhóm nước.

Nhóm nước

Đặc điểm

1. Nước phát triển

a. Tỷ lệ tăng tự nhiên của dân số thấp, cơ cấu dân số già.

b. Quá trình đô thị hoá sớm, tỉ lệ dân thành thị cao.

c. Tỷ lệ tăng tự nhiên của dân số có xu hướng giảm, nhưng ở một số quốc gia vẫn còn cao.

2. Nước đang phát triển

d. Tốc độ đô thị hóa nhanh song tỷ lệ dân thành thị chưa cao.

e. Các dịch vụ y tế, giáo dục đang dần được cải thiện.

g. Các dịch vụ y tế, giáo dục có chất lượng tốt.

Xem lời giải

Bài tập 5. Tại sao Trung Quốc là nước có quy mô GDP lớn thứ hai thế giới (từ năm 2010 đến nay) nhưng không phải là một nước phát triển?

Xem lời giải

Bài tập 6. Lập bảng so sánh sự khác biệt về kinh tế và xã hội của nước phát triển và nước đang phát triển.

Xem lời giải

Bài tập 7. Có nhận định cho rằng "Việc phân loại các nhóm nước sẽ không thay đổi thời gian”. Nêu quan điểm của em về nhận định đó.

Xem lời giải

Xem thêm các bài Giải SBT địa lí 11 kết nối tri thức, hay khác:

Xem thêm các bài Giải SBT địa lí 11 kết nối tri thức được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình Lớp 11 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 11 | Để học tốt Lớp 11 | Giải bài tập Lớp 11

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 11, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 11 giúp bạn học tốt hơn.