2. THÔNG HIỂU (7 câu)
Câu 1: Trình bày vị trí địa lí của khu vực Mỹ La tinh. Vị trí địa lí đó đã ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của khu vực như thế nào?'
Câu 2: Nêu những nét đặc trưng về địa hình, đất đai của khu vực Mỹ La tinh và những ảnh hưởng của chúng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực?'
Câu 3: Trình bày những thuận lợi và khó khăn của đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đến sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực?
|
Thuận lợi |
Khó khăn |
Khí hậu |
|
|
Sông, hồ |
|
|
Rừng |
|
|
Khoáng sản |
|
|
Biển |
|
|
Câu 4: Trình bày đặc điểm dân cư, đô thị hóa của khu vực Mỹ Latinh. Phân tích những ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa, đặc điểm dân cư đến phát triển kinh tế - xã hội khu vực này.
Câu 5: Trình bày và giải thích tình hình phát triển kinh tế chung của khu vực Mỹ La tinh
Câu 6: Nêu những đặc điểm nổi bật về ngành nông nghiệp của khu vực Mỹ La tinh.
Câu 7: Nêu những đặc điểm nổi bật về ngành công nghiệp và dịch vụ của khu vực Mỹ La tinh.
Bài Làm:
Câu 1:
* Vị trí địa lí:
- Diện tích: khoảng 20 triệu km2.
- Bao gồm: Mê-hi-cô, các quốc đảo trong vùng biển Ca-ri-bê, các quốc gia ở eo đất Trung Mỹ và toàn bộ Nam Mỹ.
- Phạm vi: khoảng vĩ độ 33o32’B đến gần vĩ độ 53o53’N.
- Tiếp giáp:
+ Phía bắc: Hoa Kỳ
+ Phía nam: Nam Đại Dương.
+ Phía tây: Thái Bình Dương.
+ Phía đông: Đại Tây Dương
- Mỹ La tinh là một bộ phận của châu Mỹ, nằm hoàn toàn ở bán cầu Tây.
* Ảnh hưởng:
- Tiếp giáp với Hoa Kỳ, quốc gia có nền kinh tế phát triển hàng đầu thế giới, là thị trường tiêu thụ rộng lớn, nguồn đầu tư quan trọng cho các nước khu vực Mỹ Latinh
- Tiếp giáp với nhiều biển và đại dương là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế biển, giao lưu, hợp tác giữa các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
- Kênh đào Pa-na-ma: tăng cường vai trò cầu nối giữa Đại Tây Dương và Thái Bình Dương.
Câu 2:
* Địa hình:
- Các đồng bằng rộng lớn và tương đối bằng phẳng như A-ma-dôn, La-nốt, La Pla-ta, Pam-pa,…
- Các sơn nguyên có địa hình lượn sóng và tương đối bằng phẳng như Mê-hi-cô, Bra-xin, Guy-a-na thuận lợi cho phát triển đồng cỏ chăn nuôi và cây công nghiệp.
- Vùng núi cao An-đét (Andes) chạy dọc theo phía tây lãnh thổ với địa hình hiểm trở nhưng có tiềm năng lớn về khoáng sản, thủy điện và du lịch.
- Các tuyến đường giao thông kết nối các khu vực thuộc đồng bằng A-ma-dôn và vùng núi An-đét gặp nhiều khó khăn do địa hình có sự phân hóa từ đông sang tây.
- Vùng núi An-đét và quần đảo Ăng-ti thường bị ảnh hưởng bởi các trận động đất, gây thiệt hại về người và tài sản.
* Đất đai: nhìn chung khá đa dạng và màu mỡ
- Nhóm đất phù sa: phân bố chủ yếu ở các đồng bằng rộng lớn, là điều kiện quan trọng để phát triển nông nghiệp.
- Nhóm đất feralit: phân bố trên các cao nguyên ở Nam Mỹ, tạo thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp và đồng cỏ chăn nuôi.
- Các quốc đảo trong vùng biển Ca-ri-bê-cô đất đai màu mỡ, tạo thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp và cây ăn quả.
Câu 3:
|
Thuận lợi |
Khó khăn |
Khí hậu |
- Đới khí hậu xích đạo và cận xích đạo nằm ở quần đảo Ăng-ti, sơn nguyên Guy-a-na, đồng bằng La-nốt và đồng bằng A-ma-dôn với nhiệt độ nóng quanh năm có lượng mưa lớn, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và rừng. - Đới khí hậu nhiệt đới nằm ở eo đất Trung Mỹ và phía nam đồng bằng A-ma-dôn có nhiệt độ nóng quan năm và lượng mưa tăng dần từ tây sang đông, tạo điều kiện cho phát triển rừng, chăn nuôi gia súc, trồng cây công nghiệp và cây ăn quả nhiệt đới. - Phía nam lãnh thổ có khí hậu cận nhiệt và ôn đới hải dương thuận lợi cho phát triển chăn nuôi gia súc, cây công nghiệp, cây ăn quả cận nhiệt và ôn đới |
- Một số khu vực Mỹ Latinh có khí hậu khô hạn như hoang mạc A-ta-ca-ma, quá ẩm ướt ở đồng bằng A-ma-dôn, khí hậu núi cao khắc nghiệt ở vùng núi An-đét,… không thuận lợi cho việc cư trú. - Các thiên tai như bão nhệt đới kèm theo lũ lụt hằng năm ở khu vực Trung Mỹ và vùng biển Ca-ri-bê gây ra nhiều thiệt hại cho các quốc gia trong khu vực. |
Sông, hồ |
- Hệ thống sông ngòi khá phát triển, tập trung chủ yếu ở lục địa Nam Mỹ - Hệ thống sông phía đông dãy An-đét phát triển khá dày đặc, chủ yếu là các sông lớn đổ ra Đại Tây Dương như A-ma-dôn, Pa-ra-na, Xan Phran-xi-xcô,… - Nguồn cung cấp nước cho các hệ thống sông này chủ yếu là nước mưa nên chế độ nước phụ thuộc chặt chẽ vào chế độ mưa. - Phần thượng nguồn các con sông có giá trị về thủy điện; phần hạn nguồn có giá trị về giao thông, thủy sản và du lịch. - Các sông ở phía tây dãy An-đét và eo đất Trung Mỹ chủ yếu là sông ngắn và dốc nhưng có giá trị lớn về thủy điện. - Khu vực có ít hồ nhưng có một số hồ quan trọng như Ni-ca-ra-goa, Ti-ti-ca-ca,… là nguồn cung cấp nước ngọt quan trọng cho một số quốc gia trong khu vực |
- Tình trạng lũ lụt hằng năm trên các hệ thống sông ở khu vực Mỹ Latinh cũng gây ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất. |
Rừng |
- Có tài nguyên rừng phong phú với nhiều kiểu rừng khác nhau như rừng nhiệt đới ẩm, rừng cận nhiệt đới, rừng thưa và xavan,… Riêng rừng A-ma-dôn là rừng nhiệt đới ẩm lớn nhất thế giới. - Rừng ở khu vực này có tiềm năng rất lớn về kinh tế (cung cấp lâm sản, khai thác du lịch,…) và bảo vệ môi trường |
- Diện tích rừng đang bị suy giảm nhanh chóng do cháy rừng, khai thác gỗ, lấy đất làm nông nghiệp, khai thác khoáng sản. |
Khoáng sản |
- Là khu vực giàu tài nguyên khoáng sản. - Các khoáng sản có trữ lượng lớn: + Sắt chiếm 24% trữ lượng thế giới, phân bố chủ yếu ở Bra-xin, Vê-nê-du-ê-la + Đồng chiếm 21% trữ lượng thế giới, phân bố chủ yếu ở Chi-lê + Dầu mỏ và khí tự nhiên chiếm hơn 7% trữ lượng thế giới, phân bố chủ yếu ở Vê-nê-du-ê-la, vùng biển Ca-ri-bê . + Nhiều khoáng sản khác như vàng, bô-xít, kẽm, ni-ken,… → Cơ sở quan trọng để phát triển ngành công nghiệp khai khoáng, cung cấp nguyên nhiên liệu cho các ngành khác và xuất khẩu. |
- Việc khai thác khoáng sản quá mức đã làm cho nguồn tài nguyên này đang cạn kiệt và gây ô nhiêm môi trường. |
Biển |
- Vùng biển có nhiều ngư trường lớn thuộc các nước Pê-ru, Chi-lê, Ác-hen-ti-na, Bra-xin và vùng biển Ca-ri-bê tạo thuận lợi phát triển nghề cá. - Bờ biển có nhiều vũng, vịnh nước sâu, tạo điều kiện xây dựng và phát triển cảng biển. - Dọc bờ biển có nhiều bãi biển đẹp thuận lợi cho phát triển du lịch. - Vùng thềm lục địa khu vực có trữ lượng dầu mỏ và khí tự nhiên lớn, là nguồn tài nguyên quan trọng để phát triển kinh tế ở nhiều quốc gia trong khu vực. |
- Hiện nay, môi trường biển ở khu vực Mỹ Latinh đang gặp phải một số vấn đề cần giải quyết như khai thác thủy sản quá mức, ô nhiễm môi trường biển,… |
Câu 4:
* Đặc điểm dân cư:
- Số dân: 652 triệu người.
- Quy mô dân số có sự chênh lệch lớn giữa các quốc gia
- Tỉ lệ gia tăng dân số của khu vực khá thấp và có sự chênh lệch giữa các quốc gia
- Mật độ dân số trung bình: 33 người/km2.
- Phân bố: tập trung đông ở khu vực ven biển, thưa thớt ở các vùng nội địa.
- Dân số có xu hướng già hóa.
- Cơ cấu dân số theo giới tính của khu vực có tỉ lệ khá cân bằng giữa nam và nữ
→ Ảnh hưởng:
- Thuận lợi: Tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động cao, tạo ra nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn, thu hút đầu tư nước ngoài.
- Khó khăn:
+ Hầu hết các nền kinh tế ở các quốc gia thuộc khu vực Mỹ Latinh phát triển chưa cao, gây ra sức ép về vấn đề việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
+ Vấn đề bình đẳng giới trong xã hội còn nhiều hạn chế,…
* Đặc điểm quá trình đô thị hóa:
- Có quá trình đô thị hóa sớm
- Mức độ đô thị hóa cao với trên 81% dân số sống ở khu vực thành thị.
- Nguyên nhân cơ bản: do những vùng nông thôn gặp nhiều khó khăn trong canh tác nông nghiệp như diện tích đất canh tác hạn chế, thiên tại,…
- Người dân ở vùng nông thôn tập trung vào các thành phố với mong muốn tìm kiếm việc làm có thu nhập cao.
- Khu vực Mỹ Latinh có thành phần dân cư đa dạng, bao gồm: người bản địa, người có nguồn gốc châu Âu, người da đen gốc Phi, người gốc Á và người lai.
→ Ảnh hưởng:
- Thuận lợi: Đặc điểm thành phần dân cư đa dạng đã tạo nên một khu vực Mỹ Latinh có nền văn hóa đa dạng, đặc sắc.
- Khó khăn: Việc tập trung dân quá đông vào các đô thị đã hình thành nên một số siêu đô thị, gây sức ép lớn đến vấn đề giải quyết việc làm, nhà ở, cơ sỏ vật chất, vấn đề xã hội (tệ nạn, nghèo đói,…), môi trường.
Câu 5:
* Tình hình phát triển kinh tế chung:
- Khu vực đóng góp 6% vào GDP thế giới.
- GDP giữa các quốc gia trong khu vực có sự chênh lệch rất lớn
- Tốc độ tăng GDP không ổn định.
- Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch rõ rệt với tỉ trọng ngành dịch vụ cao và có xu hướng tăng
* Giải thích:
- Quy mô GDP thấp và GDP giữa các quốc gia có sự chênh lệch rất lớn là do:
+ Nền kinh tết khu vực còn phụ thuộc nhiều vào tư bản nước ngoài, một số quốc gia trong khu vực có tỉ lệ nợ nước ngoài cao hơn so với GDP.
+ Nợ nước ngoài tác động đến kinh tế - xã hội như kìm hãm tốc độ tăng trưởng kinh tế, khả năng tích lũy của nền kinh tế thấp, khó khăn trong vấn đề giải quyết việc làm, cải thiện chất lượng cuộc sống người dân, dẫn đến tình trạng khủng hoảng toàn diện về kinh tế - xã hội.
- Tốc đột tăng GDP không ổn định là do tình hình chính trị bất ổn ở các quốc gia, nợ nước ngoài cao ở một số quốc gia, dịch bệnh,… làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế thiếu ổn định
Câu 6:
- Có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển.
- Một số cây trồng chủ yếu: mía đường, đậu tương, chuối, cà phê,…
- Chăn nuôi bò thịt bò sữa theo hình thức công nghiệp với quy mô lớn, hiện đại.
- Các quốc gia Mỹ Latinh đang chú trọng phát triển nông nghiệp công nghệ cao để tạo ra các sản phẩm chất lượng, tốt cho sức khỏe con người, bảo vệ môi trường và tiết kiệm tài nguyên.
Câu 7:
* Công nghiệp:
- Các ngành công nghiệp nổi bật: khai khoáng (dầu khí, vàng, đồng, than,…), điện tử - tin học, luyện kim, sản xuất ô tô, chế tạo máy bay,…
- Những quốc gia có ngành công nghiệp phát triển: Bra-xin, Mê-hi-cô, Ác-hen-ti-na, Chi-lê.
* Dịch vụ:
- Chiếm tỉ trọng ngày càng cao, thu hút hơn 60% lao động của khu vực Mỹ Latinh.
- Là ngành thế mạnh, dựa trên việc khai thác những giá trị về tự nhiên và văn hóa.
- Ngành đặc biệt quan trọng: Ngoại thương.
- Các thị trường xuất khẩu chủ yếu của khu vực: Hoa Kỳ, Trung Quốc, EU,…
- Các sản phẩm xuất khẩu: cà phê, đậu tương, đường, quặng sát, đồng, dầu mỏ,…