BÀI 18: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VI SINH TRONG PHÒNG TRỪ SÂU, BỆNH HẠI CÂY TRỒNG
PHẦN I. CÁC CÂU HỎI TRONG SGK
MỞ ĐẦU
CH1: Chế phẩm vi sinh vật trong phòng trừ sâu, bệnh hại là gì? Gồm những loại nào và chúng được sản xuất, sử dụng như thế nào?
I. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VI SINH SẢN XUẤT CHẾ PHẨM VI KHUẨN TRỪ SÂU HẠI CÂY TRỒNG
CH1: Sử dụng internet, sách, báo... để tìm hiểu thêm về các loài vi khuẩn được sử dụng để sản xuất chế phẩm vi khuẩn trừ sâu.
CH2: Quan sát Hình 18.1, mô tả các bước sản xuất chế phẩm vi khuẩn trừ sâu.
CH3: Sử dụng internet, sách, báo... để tìm hiểu về một số chế phẩm vi khuẩn trừ sâu hiện đang được sử dụng phổ biến ở Việt Nam
II. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VI SINH SẢN XUẤT CHẾ PHẨM VIRUS TRỪ SÂU HẠI CÂY TRỒNG
CH1: Quan sát Hình 18.3, mô tả các bước sản xuất chế phẩm virus trừ sâu.
CH2: Sử dụng internet, sách, báo... để tìm hiểu thêm về tác dụng và ưu, nhược điểm của chế phẩm virus trừ sâu.
III. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VI SINH SẢN XUẤT CHẾ PHẨM NẤM TRỪ SÂU, BỆNH HẠI CÂY TRỒNG
CH1: Quan sát Hình 18.5, mô tả các bước sản xuất chế phẩm nấm trừ sâu, bệnh hại cây trồng.
CH2: Sử dụng internet, sách, báo... để tìm hiểu thêm về ưu, nhược điểm của các chế phẩm vi sinh vật.
LUYỆN TẬP
CH1: So sánh quá trình sản xuất ba loại chế loại chế phẩm vi sinh vật trừ sâu, bệnh hại cây trồng
CH2: Nêu tác dụng của ba loại chế phẩm vi sinh vật phòng trừ sâu, bệnh hại cây trồng.
VẬN DỤNG
CH1: Nhà bạn An có một thửa ruộng lúa bị rầy nâu phá hoại tương đối nặng. An khuyên bố mẹ mua chế phẩm nấm trừ sâu để phun vì cho rằng chế phẩm có tác dụng trừ rầy nâu và an toàn với con người. Em hãy cho biết ý kiến của bạn An đúng hay sai. Vì sao?
PHẦN II. 5 PHÚT GIẢI BÀI
MỞ ĐẦU
CH1: Chế phẩm vi sinh là những sản phẩm được sản xuất trên công nghệ sinh học, thành phần chính là các tế bào vi sinh vật có lợi được sử dụng với mật độ cao.
- Các loại chế phẩm: Chế phẩm vi khuẩn trừ sâu hại cây trồng; Chế phẩm virus trừ sâu hại cây trồng; Chế phẩm nấm trừ sâu, bệnh
- Tùy vào loại chế phẩm mà có các bước sản xuất và cách sử dụng khác nhau.
I. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VI SINH SẢN XUẤT CHẾ PHẨM VI KHUẨN TRỪ SÂU HẠI CÂY TRỒNG
CH1: Bacillus thuringiensis (Bt) là một loại vi khuẩn có độc tố giống với một số hợp chất hóa học được sử dụng thương mại để kiểm soát côn trùng trong sản xuất nông nghiệp và sức khỏe cộng đồng. Bt an toàn cho con người và là thuốc trừ sâu sinh học tương thích với môi trường được sử dụng rộng rãi nhất trên toàn thế giới
CH2:
Bước 1: Sản xuất giống vi khuẩn cấp 1 từ giống vi khuẩn thuần chủng
Bước 2: Sản xuất giống vi khẩn cấp 2 từ giống vi khuẩn cấp 1
Bước 3: Lên men, tăng sinh khối vi khuẩn trong môi trường thích hợp
Bước 4: Sấy khô và nghiền vi khuẩn
Bước 5: Phối trộn cơ chất, phụ gia để tạo chế phẩm
Bước 6: Đóng gói, bảo quản
CH3: Thuốc BT (Bacciluss Thuringiensis var.) thuộc nhóm thuốc trừ sâu sinh học có nguồn gốc vi khuẩn, phổ diệt sâu rộng và hữu hiệu đối với sâu cuốn lá, sâu đục thân, sâu tơ, sâu xanh, sâu khoang, sâu ăn tạp… Sâu ăn phải thuốc này sẽ ngừng ăn sau vài giờ và chết sau 1-3 ngày. Ở Việt Nam, chế phẩm BT đã được nghiên cứu từ năm 1971.
II. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VI SINH SẢN XUẤT CHẾ PHẨM VIRUS TRỪ SÂU HẠI CÂY TRỒNG
CH1:
Bước 1: Chuẩn bị giống virus thuần chủng. Nhân nuôi vật chủ
Bước 2: Lây nhiễm virus lên vật chủ
Bước 3: Nhân nuôi virus trên vật chủ để tăng sinh khối
Bước 4: Nghiền, lọc, li tâm lấy dịch
Bước 5: Phối trộn cơ chất, phụ gia để tạo chế phẩm
Bước 6: Đóng gói, bảo quản
CH2:
Ưu điểm:
- Thuốc trừ sâu sinh học không gây độc hại cho người và gia súc
- Không nhiễm bẩn môi trường
- Ít thấy khả năng kháng thuốc của sâu hại
- Không ảnh hưởng đến chất lượng, phẩm chất nông sản,đất trồng và không khí trong môi trường
- Không làm hại thiên địch và những vi sinh vật có lợi với con người.
Nhược điểm:
- Tác động chậm hơn thuốc hóa học, phổ tác dụng hẹp
- Một vài loại thuốc bị ảnh hưởng bởi yếu tố thời tiết nên hạn chế đến kết quả.
- Công nghệ sản xuất phức tạp, thủ công nên giá thành thường cao hơn
III. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VI SINH SẢN XUẤT CHẾ PHẨM NẤM TRỪ SÂU, BỆNH HẠI CÂY TRỒNG
CH1:
Bước 1: Sản xuất giống nấm cấp 1 từ nguồn nấm thuần chủng
Bước 2: Sản xuất giống nấm cấp 2 từ giống nấm cấp 1
Bước 3: Lên men, tăng sinh khối nấm trong môi trường thích hợp
Bước 4: Sấy khô nấm
Bước 5: Phối trộn cơ chất, phụ gia để tạo chế phẩm
Bước 6: Đóng gói, bảo quản
CH2:
- Ưu điểm:
+ Không gây độc hại cho người và gia súc
+ Không ảnh hưởng đến chất lượng sản lượng
+ Nếu sử dụng đúng kĩ thuật sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao
+ Hiệu quả sử dụng thường kéo dài
- Nhược điểm:
+ Tác động chậm, không có tác dụng dập dịch khi sâu, bệnh hại bùng phát
+ Chịu ảnh hưởng trực tiếp bở yếu tố thời tiết ⇒ hiệu quả phòng trừ bị hạn chế
+ Giá thành cao
LUYỆN TẬP
CH1:
Chế phẩm vi khuẩn trừ sâu Chế phẩm virus trừ sâu Chế phẩm nấm trừ sâu, bệnh Bước 1 Sản xuất giống vi khuẩn cấp 1 từ giống vi khuẩn thuần chủng Chuẩn bị giống virus thuần chủng. Sản xuất giống nấm cấp 1 từ nguồn nấm thuần chủng Bước 2 Sản xuất giống vi khẩn cấp 2 từ giống vi khuẩn cấp 1 Lây nhiễm virus lên vật chủ Sản xuất giống nấm cấp 2 từ giống nấm cấp 1 Bước 3 Lên men, tăng sinh khối vi khuẩn trong môi trường thích hợp Nhân nuôi virus trên vật chủ để tăng sinh khối Lên men, tăng sinh khối nấm trong môi trường thích hợp Bước 4 Sấy khô và nghiền vi khuẩn Nghiền, lọc, li tâm lấy dịch Sấy khô nấm Bước 5 Phối trộn cơ chất, phụ gia Phối trộn cơ chất, phụ gia Phối trộn cơ chất, phụ gia để tạo chế phẩm Bước 6 Đóng gói, bảo quản Đóng gói, bảo quản Đóng gói, bảo quản
CH2:
- Chế phẩm vi khuẩn trừ sâu: Vi khuẩn trong chế phẩm trừ sâu có khả năng tổng hợp tinh thể protein gây độc cho sâu non.
- Chế phẩm virus trừ sâu: khả năng nhân lên nhanh chóng bên trong tế bào, làm rối loạn quá trình trao đổi chất của sâu, làm cho sâu ngừng ăn và chết sau khoảng 2 - 5 ngày. Khi chết, cơ thể vật chủ chứa dịch virus mềm nhũn và treo ngược trên cây.
- Chế phẩm nấm trừ sâu, bệnh: Nấm xâm nhập vào khoang cơ thể sâu hại, sinh ra các độc tố làm sâu yếu, ngừng ăn và chết sau khoảng 2 - 7 ngày. Nấm trong chế phẩm nấm trừ bệnh cạnh tranh dinh dưỡng hoặc tiết ra các hoạt chất kháng sinh, enzyme làm chết vi sinh vật gây bệnh cây trồng.
VẬN DỤNG
CH1: đúng. Vì chế phẩm nấm trừ sâu được sử dụng rộng rãi để phòng trừ một số sâu hại như bọ hung hại mía, rầy nâu hại lúa, bọ cánh cứng hại khoai tây…