Tìm và sửa lỗi dùng từ trong các trường hợp sau:

B. TIẾNG VIỆT

A. Bài tập trong SGK

1. Tìm và sửa lỗi dùng từ trong các trường hợp sau:

a. Thời cơ đã chín mùi nhưng họ lại không biết nắm bắt. b. Nó không giấu giếm với ba mẹ chuyện gì.

c. Tôi rất thích bài “Thơ duyên” của Xuân Diệu vì bài “Thơ duyên" của Xuân yhan troi sang tao Diệu rất hay.

2. Đặt câu với các từ ngữ sau để thấy rõ sự khác biệt về ý nghĩa của chúng: làm bộ, làm dáng, làm cao.

B. Bài tập mở rộng

1. Tìm và sửa lỗi dùng từ trong trường hợp sau đây:

a. Thiên nhiên đất nước ta tươi đẹp ghê gớm. (Bài văn miêu tả của học sinh)

b. Tôi rất quý bà chủ nhà trọ. Bà ta rất tốt bụng.

c. Để làm được các bài tập thực hành, chúng tôi phải đọc thật kĩ phần trí thức trong sách giáo khoa.

d. Anh ấy chẳng quan tâm những gì tôi nói.

2. Đặt câu với những từ ngữ sau để làm rõ sự khác biệt về ý nghĩa của chúng

a. Bóng bẩy, bóng nhẫy, bóng loáng

b. Cứng cỏi, cứng cáp, cứng rắn

c. Văn học, văn hoá, văn chương

3. Chọn ít nhất một từ ngữ bạn cho là độc đáo trong bài Thơ duyên, sau đó phân tích cái hay, cái đẹp của cách dùng từ ngữ ấy.

4. Viết một đoạn văn ngắn khoảng 150 chữ về chủ đề vẻ đẹp của thiên nhiên trong đó có sử dụng ít nhất ba từ ngữ mô tả thiên nhiên trong văn bản Hương Sơn phong cảnh.

Bài Làm:

II. TIẾNG VIỆT

Câu 1

– Câu a: Lỗi dùng từ không đúng với hình thức ngữ âm.

- Câu b: Lỗi dùng từ không phù hợp với khả năng kết hợp. Từ “giấu giếm” không thể kết hợp với quan hệ từ “với”.

Cách sửa: Thay từ “chín mùi” bằng “chín muồi”.

Cách sửa: Bó từ “với”.

– Câu c: Lỗi lặp từ.

Cách sửa: Cần thay cụm từ bài "Thơ duyên" của Xuân Diệu bằng cụm từ tương đương khác (bài thơ này, tác phẩm này).

Câu 2

Bạn nên thực hiện bài tập theo các bước:

– Tìm hiểu, xác định nghĩa của các từ ngữ nêu trong đề bài (bằng cách tra từ điển hoặc nhớ lại một số trường hợp sử dụng các từ này trong giao tiếp).

- Đặt câu có chứa các từ ngữ này.

B. Bài tập mở rộng

Câu 1

Câu a: Lỗi dùng từ không đúng với kiểu văn bản. Từ “ghê gớm” vốn mang nghĩa xấu nhưng đã được chuyển nghĩa để chỉ mức độ cao, thường được dùng trong khẩu ngữ (Bộ phim này hay ghê gớm). Tuy nhiên, ngữ liệu đã cho thuộc bài văn miêu tả của học sinh nên việc dùng từ “ghê gớm” là không phù hợp.

Cách sửa: Thay từ “ghê gớm” bằng từ chỉ mức độ khác. Thiên nhiên đất nước ta vô cùng tươi đẹp.

- Câu b: Lỗi dùng từ không đúng nghĩa. “Bà ta” có sắc thái nghĩa xấu, không thích hợp để miêu tả “bà chủ nhà trọ” (tốt bụng) trong trường hợp này. Cách sửa: Tôi rất quý bà chủ nhà trọ. Bà ấy rất tốt bụng.

-Câu c: Lỗi dùng từ không đúng nghĩa. “Trí thức” dùng để chỉ “người chuyên làm việc lao động trí óc và có tri thức chuyên môn cần thiết cho hoạt động nghề nghiệp của mình”. Vì vậy, trong trường hợp này, chúng ta không thể dùng “trí thức” mà phải dùng “tri thức” (những điều hiểu biết có hệ thống về sự vật, hiện tượng tự nhiên hoặc xã hội).

Cách sửa: Để làm được các bài tập thực hành, chúng tôi phải đọc thật kĩ phần tri thức trong sách giáo khoa.

Câu d: Lỗi dùng từ không phù hợp với khả năng kết hợp của từ. Từ “quan tâm” không thể kết hợp trực tiếp với “những gì tôi nói” mà cần có thêm một quan hệ từ “đến” hoặc “tới”.

Cách sửa: Anh ấy chẳng quan tâm đến những gì tôi nói.

Câu 2.

Bạn có thể tra từ điển để hiểu chính xác về nghĩa của các từ ngữ, trong đó lưu ý đến sự khác biệt về các nét nghĩa, về đối tượng từ ngữ có thể u ý dùng để miêu tả. Chẳng hạn, chúng ta có thể thấy sự khác biệt giữa các từ ngữ bóng bẩy, bóng nhẫy, bóng loáng như sau

Bóng bẩy: 1. Có vẻ đẹp rực rõ bề ngoài (nước sơn bóng bẩy); 2. (Lời văn) đẹp đẽ, nhiều hình ảnh (câu văn bóng bẩy).

từ nhầy như: Bóng như có dầu mỏ bôi lên trên. (Lưu ý Bóng loáng: Bóng đến mức phản chiếu ánh sáng được (lưu ý từ “loáng”). Vì vậy, nếu bạn muốn miêu tả về “lời văn”, chắc chắn bạn sẽ không thể dùng từ “bóng nhẫy” hay “bóng loáng”.

Bóng nhẫy: Bóng như có dầu mỡ bôi lên trên. (Lưu ý tìm hiểu nghĩa

Sau khi đã tìm hiểu xong ý nghĩa của từ ngữ, bạn có thể đặt câu với các từ ngữ này.

Câu 3

Khi thực hiện bài tập này, bạn lưu ý:– Xem xét những từ ngữ đặc sắc mà Xuân Diệu sử dụng trong bài Thơ duyên và chọn ít nhất một từ ngữ bạn cho là độc đáo, thú vị nhất.

– Lưu ý đến hiệu quả tu từ do từ ngữ mang lại, để có thể phân tích cái

hay, cái đẹp của từ ngữ ấy. Chẳng hạn, bạn có thể phân tích cách dùng từ “cưới” trong câu thơ

cuối bài.

Câu 4

Đây là câu hỏi mỏ. Bạn hãy chọn ra ít nhất ba từ ngữ mô tả thiên nhiên trong văn bản Hương Sơn phong cảnh, sau đó viết một đoạn văn khoảng 150 chữ về chủ đề thiên nhiên có sử dụng các từ ngữ này. Đoạn văn cần có câu chủ đề và các câu triển khai câu chủ đề.

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong: Giải SBT bài 3: Giao cảm với thiên nhiên

A.  ĐỌC

Đọc văn bản Hương Sơn phong cảnh, Thơ duyên (Bài 3) và thực hiện các yêu cầu dưới đây:

1. Phân tích diễn biến tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình trong bài thơ Huang Sơn phong cảnh cảm cảm xúc của chủ

2. Nhận xét về vai trò của vần và nhịp trong bài thơ Hương Sơn phong cảnh.

3. Trước những sắc thái và thời khắc khác nhau của bức tranh thiên nhiên chiều thu, duyên tình giữa “anh” và “em” có sự thay đổi như thế nào qua các khổ thơ trong bài Thơ duyên? Có thể trả lời dựa vào bảng sau (làm vào vỏ):

Khổ thơ

Sắc thái thiên nhiên

Duyên tình giữa anh và em

Khổ…

 

 

Khổ…

 

 

 

 

 

4. Chỉ ra nét độc đáo trong cách cảm nhận và miêu tả thiên nhiên mùa thu của Xuân Diệu qua Thơ duyên (có thể so sánh với một vài bài thơ khác để làm rõ nét độc đáo ấy).

B. Bài tập mở rộng

Đọc văn bản Bầu trời đã trở về và thực hiện các câu hỏi và bài tập nêu phía dưới:

BẦU TRỜI ĐÃ TRỞ VỀ

Xuân Quỳnh

Bầu trời đã trở về

Cao và xanh biết mấy

Tài liệu bồi dưỡng

Bài giảng tập huấn

Mái nhà như sóng dậy

Con đường như dòng sông

Mặt đất nắng mênh mông

Những bài ca không dứt

Mỗi sáng dậy tôi chào mặt đất

Chào có hoa vươn tới bầu trời

Chào ngôi nhà mới xây

Chào những con người

Đi nườm nượp dưới trời xanh vô tận

Mỗi sáng dậy tôi chào mặt đất

Những đàn ong kiểm một buổi ban mai

Có bên sông, và bãi sa bồi

Phù sa ướt còn nồng mùi cá

Cành được mặn, cây ngô trong kẽ đá

Những con đường khuất sau lá rừng xưa...

Bầu trời xanh hơn cả lúc nằm mơ

Và hạnh phúc trong bàn tay có thật:

Chiếc áo mắc trên tường

Màu hoa sau của kính

Nổi com reo trên ngọn lửa bếp đèn

Anh trở về, trời xanh của riêng em.

(In trong Gió lào cát trắng. Tự hát, Hoa cỏ may, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2014)

1. Khái quát nội dung chính của văn bản trên.

2. Thơ trữ tình có mấy dạng chủ thể trữ tình? Trong văn bản này, chủ thể trữ tình thuộc dạng nào?

3. Dùng dấu gạch xiên (/) để gạch nhịp của các dòng thơ. Bạn có nhận xét Gì về nhịp của bài thơ?

4. Theo bạn, thơ tự do có quy định vị trí của vẫn không? Hãy quan sát cách gieo vần của văn bản trên và nhận xét về tác dụng của chúng

5. Phát biểu cảm nhận của bạn về ý nghĩa của việc lặp lại dòng thơ: “Mỗi sáng dậy tôi chào mặt đất”.

6. Hình ảnh trong bài thơ gần gũi, tươi mới và tràn đầy sức sống. Bạn có đồng tình với nhận xét này không? Đưa ra lí lẽ và minh chứng làm rõ vì sao đồng tình/ không đồng tình.

7. Hình ảnh “bầu trời” ở mỗi khổ thơ được miêu tả từ những góc nhìn khác nhau. Theo bạn, hình ảnh bầu trời – “trời xanh” ở khổ kết có phải là một ẩn dụ không?

8. Bạn tâm đắc với cách sử dụng từ ngữ trong dòng thơ/ khổ thơ nào nhất?

 

 

Xem lời giải

C.  VIẾT

1. Dùng Bảng kiểm kĩ năng viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một bài thơ để đánh giá ngữ liệu tham khảo (SGK).

2. Đọc đề bài dưới đây:

Đề bài: Viết bài văn nghị luận phân tích một bài thơ theo những yêu cầu sau: Phân tích bài thơ về vẻ đẹp thiên nhiên, niềm giao cảm giữa con người với thiên nhiên:

“Tự bén hơi xuân tốt lại thêm

Đầy buồng lạ màu thâu đêm

Tình thư một bức phong còn kín, Gió nơi đâu gưọng mở xem.”

(Cây chuối – Nguyễn Trãi)

Bạn hãy: a. Xác định đề tài, mục đích viết, người đọc mà bài viết hướng tới;

b. Tìm ý, lập dàn ý cho bài viết; khi lập dàn ý, chú ý tính lô-gíc của các luận điểm, đảm bảo tính chặt chẽ của văn bản;

c. Dựa vào dàn ý, viết đoạn mở bài và một số đoạn của thân bài,

d. Viết tiếp các đoạn thân bài, kết bài và hoàn tất bài viết;

đ. Đọc lại, chỉnh sửa và rút kinh nghiệm (sử dụng Bảng kiểm kĩ năng viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một bài thơ).

Xem lời giải

D. NÓI VÀ NGHE

Đọc đề bài dưới đây:

Đề bài: Trình bày ý kiến của bạn về một trong những vấn đề sau:

– Phân tích nội dung, nghệ thuật của một loài ca dao viết về thiên nhiên.

– Phân tích nội dung, nghệ thuật của một bài thơ (ngắn) về mối giao cảm của con người với thiên nhiên.

1. Bạn hãy

a. Sử dụng những nội dung đã thực hiện ở phần Viết

b. Luyện tập và trình bày bài nói theo dàn bài đã chuẩn bị.

2. Giả định một số tình huống người nghe có thể chưa đồng tình với một vài vấn đề bạn trình bày, bạn cần chuẩn bị tâm thế tiếp nhận câu hỏi trên tinh thần cầu thị để có những trao đổi, phản hồi tích cực nhất.

Xem lời giải

Lớp 10 | Để học tốt Lớp 10 | Giải bài tập Lớp 10

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 10, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 10 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 10 - Kết nối tri thức

Giải sách giáo khoa

Giải sách bài tập