1. Hàm ACCRINT
- Chức năng: tính tiền lãi cộng dồn cho chứng khoán trả lãi định kỳ.
- Cú pháp: ACCRINT(issue, first_interest, settlement, rate, par, frequency, basis, calc_method)
- Cách dùng:
- Issue là ngày phát hành chứng khoán.
- First_interest là ngày tính lãi đầu tiên của chứng khoán.
- Settlement là ngày tới hạn của chứng khoán (là ngày sau ngày phát hành chứng khoán khi chứng khoán được giao dịch).
- Rate là lãi suất hằng năm của chứng khoán.
- Par là giá trị danh nghĩa của chứng khoán ( mặc định ACCRINT() sử dụng $1,000)
- Frequency là số lần trả lãi hằng năm ( Trả n lần mỗi năm thì frequency = n)
- Basis là cơ sở dùng để đếm ngày (mặc định là 0), trong đó:
+ Basis = 0 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ).
+ Basis = 1 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Số ngày thực tế của mỗi năm.
+ Basis = 2 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 360 ngày.
+ Basis = 3 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 365 ngày.
+ Basis = 4 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Châu Âu).
- Calc_method là giá trị logic chỉ cách để tính số lãi gộp khi settlement xảy ra sau fisrt_interest.
+ Nếu là 1 (TRUE) thì số lãi gộp sẽ được tính từ ngày phát hành chứng khoán.
+ Nếu là 0 (FALSE) thì số lãi gộp sẽ tính từ ngày tính lãi đầu tiên của chứng khoán.
+ Nếu bỏ qua thì calc_method mặc định là 1.
- Ví dụ: Cho bảng tính dưới, các giá trị tương ứng với các tham số của hàm trong Excel với Calc_method = true
2. Hàm ACCRINTM
- Chức năng: trả về tiền lãi cộng dồn cho chứng khoán trả lãi khi đáo hạn
- Cú pháp: ACCRINTM(issue, settlement, rate, par, [basis])
- Cách dùng:
- Issue: Là ngày phát hành chứng khoán.
- Settlement: Ngày đến hạn của chứng khoán.
- Rate: Lãi suất phiếu lãi hàng năm của chứng khoán.
- Par: Mệnh giá của chứng khoán. Nếu bỏ qua, hàm ACCRINTM sẽ mặc định là $1.000.
- Basis: Cơ sở đếm ngày sẽ dùng.
+ Basic = 0 hoặc bỏ qua: US (NASD) 30/360
+ Basic = 1: Thực tế/thực tế
+ Basic = 2: Thực tế/360
+ Basic = 3: Thực tế/365
+ Basic = 4: Châu Âu 30/360
- Ví dụ: Cho bảng tính dưới, các giá trị tương ứng với các tham số của hàm trong Excel
Lưu ý:
- Ngày phát hành và ngày thanh toán lấy theo số nguyên
- Nếu ngày không hợp lệ, hàm trả về lỗi #VALUE!
- Nếu lãi suất, mệnh giá < 1 thì trả về lỗi #NUM!
- Nếu cơ sở > 0 hoặc < 4 thì trả về lỗi #NUM!
- Nếu ngày thanh toán <= ngày phát hành thì trả về lỗi #NUM!
3. Hàm AMORDEGRC
- Chức năng: trả về khấu hao cho mỗi kỳ kế toán bằng cách dùng hệ số khấu hao.
- Cú pháp: AMORDEGRC(cost, date_purchased, first_period, salvage, period, rate, [basis])
- Cách dùng:
- Cost: Chi phí của tài sản, tham số bắt buộc
- Date_purchased: Ngày mua tài sản, tham số bắt buộc
- First_period: Ngày kết thúc của kỳ thứ nhất, tham số bắt buộc
- Salvage: Giá trị thu hồi khi kết thúc vòng đời của tài sản
- Period: Kỳ
- Rate: Tỉ lệ khấu hao
- Basis: Cơ sở năm được dùng, có thể tùy chọn
+ Basis = 0 hoặc bỏ qua: 360 ngày
+ Basis = 1: thực tế
+ Basis = 3: 365 ngày/năm
+ Basis = 4: 360 ngày/năm
- Ví dụ: Cho bảng tính dưới, các giá trị tương ứng với các tham số của hàm trong Excel
Lưu ý:
- Hàm AMORDEGRC trả về khấu hao cho đến kỳ cuối của vòng đời tài sản hoặc đến khi giá trị khấu hao dồn lớn hơn chi phí tài sản - giá trị thu hồi.
- Hệ số khấu hao:
- 1,5: Tương ứng với vòng đời của tài sản từ 3 đến 4 năm
- 2: Tương ứng với vòng đời của tài sản từ 5 đến 6 năm
- 2,5: Tương ứng với vòng đời của tài sản từ 6 năm trở lên
- Tỉ lệ khấu hao tăng lên 50% trong kỳ trước kỳ cuối cùng và tăng 100% trong kỳ cuối
- Nếu vòng đời của tài sản từ 0 đến 1, từ 1 đến 2, từ 2 đến 3, từ 3 đến 4 thì hàm AMORDEGRC trả về #NUM!
4. Hàm AMORLINC
- Chức năng: tính giá trị khấu hao kỳ hạn cho mỗi kỳ kế toán
- Cú pháp: AMORLINC(cost, date_purchased, first_period, salvage, period, rate, basis)
- Cách dùng:
- Cost là giá trị của tài sản.
- Date_purchased là ngày mua tài sản.
- First_period là ngày kết thúc của kỳ thứ nhất.
- Salvage là giá trị thu hồi khi kết thúc vòng đời của tài sản.
- Period là kỳ tính khấu hao.
- Rate là tỷ lệ khấu hao.
- Basis là cơ sở dùng để đếm ngày (mặc định là 0), trong đó:
+ Basis = 0: Một tháng có 30 ngày/Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ).
+ Basis = 1: Số ngày thực tế của mỗi tháng / Số ngày thực tế của mỗi năm.
+ Basis = 2: Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 360 ngày.
+ Basis = 3: Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 365 ngày.
+ Basis = 4: Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Châu Âu).
- Ví dụ: Cho bảng tính có dữ liệu như hình dưới. Tính khấu hao kỳ hạn.
Chúc các bạn thành công !