A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi trắc nghiệm:
QUÀ TẶNG CỦA CHIM NON
Chú chim bay thong thả, chấp chới lúc cao lúc thấp không một chút sợ hãi, như muốn rủ tôi cùng đi; vừa mỉm cười thích thú, tôi vừa chạy theo. Cánh chim cứ xập xòe phía trước, ngay sát gần tôi, lúc ẩn lúc hiện, cứ như một cậu bé dẫn đường tinh nghịch. Vui chân, mải theo bóng chim, không ngờ tôi vào rừng lúc nào không rõ.
Trước mặt tôi, một cây sòi cao lớn phủ đầy lá đỏ. Một làn gió rì rào chạy qua, những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa bập bùng cháy. Tôi rẽ lá, nhẹ nhàng men theo một lạch nước để đến cạnh cây sòi. Tôi ngắt một chiếc lá sòi đỏ thắm thả xuống dòng nước. Chiếc lá vừa chạm mặt nước, lập tức một chú nhái bén tí xíu như đã phục sẵn từ bao giờ nhảy phóc lên ngồi chễm chệ trên đó. Chiếc lá thoáng tròng trành, chú nhái bén loay hoay cố giữ thăng bằng rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng.
Trên các cành cây xung quanh tôi cơ man là chim. Chúng kêu líu ríu đủ thứ giọng. Tôi đưa tay lên miệng bắt đầu trổ tài bắt chước tiếng chim hót. Tôi vừa cất giọng, nhiều con bay đến đậu gần tôi hơn. Thế là chúng bắt đầu hót. Hàng chục loại âm thanh lảnh lót vang lên. Không gian đầy tiếng chim ngân nga, dường như gió thổi cũng dịu đi, những chiếc lá rơi cũng nhẹ hơn, lơ lửng lâu hơn. Loang loáng trong các lùm cây, những cánh chim màu sặc sỡ đan đi đan lại… Đâu đó vẳng lại tiếng hót thơ dại của chú chim non của tôi, cao lắm, xa lắm nhưng tôi vẫn nghe rất rõ.
(Theo Trần Hoài Dương)
Câu 1 (0,5 điểm). Chú chim non dẫn cậu bé đi đâu?
- A. Về nhà.
- B. Vào rừng.
- C. Ra vườn.
Câu 2 (0,5 điểm). Đoạn văn thứ 2 miêu tả những cảnh vật gì?
- A. Cây sòi cao lớn có lá đỏ, chú nhái bén ngồi bên một lạch nước nhỏ.
- B. Cây sòi, làn gió, chú nhái nhảy lên lá sòi cậu bé thả xuống lạch nước.
- C. Cây sòi bên cạnh dòng suối có chú nhái bén đang lái thuyền.
Câu 3 (0,5 điểm). Đoạn văn đầu tiên của bài Quà tặng của chim non có những hình ảnh nhân hóa nào?
- A. Chim bay thong thả, không một chút sợ hãi, rủ tôi đi cùng.
- B. Chim bay thong thả, lúc ẩn lúc hiện, rủ tôi đi cùng.
- C. Chim bay thong thả, không một chút sợ hãi.
Câu 4 (0,5 điểm). Món quà chính mà chú chim non tặng chú bé là món quà gì?
- A. Một cuộc đi chơi đầy lý thú.
- B. Một chuyến vào rừng đầy bổ ích.
- C. Bản nhạc rừng đầy tiếng chim ngân nga.
Câu 5 (2,0 điểm). Xác định cấu tạo ngữ pháp (trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ) trong câu sau:
Loang loáng trong các lùm cây, những cánh chim màu sặc sỡ đan đi đan lại.
Câu 6 (2,0 điểm). Thêm trạng ngữ vào câu theo yêu cầu:
- a. Cô giáo đưa chúng em vào bài học bổ ích. (Trạng ngữ chỉ phương tiện)
- b. Cậu ấy đã ngày đêm khổ luyện viết chữ. (Trạng ngữ chỉ mục đích)
- c. Cô ấy đã chụp được bức ảnh tuyệt đẹp này. (Trạng ngữ chỉ nơi chốn)
- d. Cây cối đâm chồi nảy lộc, vô cùng tươi tốt. (Trạng ngữ chỉ thời gian)
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7. Nghe – viết (1,5 điểm)
Công nhân sửa đường.
Bác Tâm, mẹ của Thư, đang chăm chú làm việc. Bác đi một đôi găng tay bằng vải rất dày. Vì thế, tay của bác y như tay một người khổng lồ. Bác đội nón, khăn trùm gần kín mặt, chỉ để hở mỗi cái mũi và đôi mắt. Tay phải bác cầm một chiếc búa. Tay trái bác xếp rất khéo những viên đá bọc nhựa đường đen nhánh vào chỗ trũng. Bác đập búa đều đều xuống những viên đá để chúng ken chắc vào nhau. Hai tay bác đưa lên hạ xuống nhịp nhàng.
Câu 8. Viết bài văn (2,5 điểm)
Đề bài: Viết bài văn tả một con vật nuôi mà em yêu thích.
Hướng dẫn trả lời:
- A. TIẾNG VIỆT: (6,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm)
- Trạng ngữ: loang loáng trong các lùm cây
- Chủ ngữ: những cánh chim màu sặc sỡ
- Vị ngữ: đan đi đan lại
Câu 6 (2,0 điểm) Mỗi câu đúng ngữ pháp, ngữ nghĩa phù hợp được 0,5 điểm
- a. Bằng giọng nói ấm áp, cô giáo đưa chúng em vào bài học bổ ích.
- b. Để chữ viết ngày càng đẹp hơn, cậu ấy đã ngày đêm khổ luyện viết chữ.
- c. Cô ấy đã chụp được bức ảnh tuyệt đẹp này trên đường leo núi.
- d. Mùa xuân, cây cối đâm chồi nảy lộc, vô cùng tươi tốt.
B. LÀM VĂN: (4,0 điểm)
Câu 7:
Yêu cầu:
- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ
- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu
- Trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng
Câu 8:
Tham khảo bài viết sau:
“Meo…meo…meo, rửa mặt như mèo”. Đó là bài hát yêu thích của em Phượng, em gái em. Vì ngày nào Phượng cũng hát bài đó nên mẹ đã mua cho hai chị em một con mèo tam thể rất đẹp.
Chú mèo tên là Tôm. Bộ lông ba sắc màu vàng, đen, trắng xen kẽ nhau mượt mà và còn đem lại cho Tôm một bộ y phục tuyệt diệu. Cái đầu tròn tròn bằng nắm tay người lớn, được điểm sáng bằng cái mũi nho nhỏ, xinh xinh với hai cái lỗ ươn ướt màu hồng phấn. Hai bên khóe miệng, những sợi râu mép trắng như cước lúc nào cũng cử động liên tục. Chân chú như quả bí đao. Bốn chân nhỏ và thon. Cái đuôi dài thướt tha, duyên dáng. Bộ móng vuốt của Tôm thì rất lợi hại vừa nhọn trông vừa đáng sợ như một vũ khí phòng thân khi có chuyện gì xảy ra
Tôm rất thích được vuốt ve, chiều chuộng. Những lúc đang xem tivi, chú nằm vào lòng em như muốn em xoa vào bộ lông mềm mại của chú. Những ngày nắng ấm, Tôm thường ra sân nằm cạnh gốc chanh, ưỡn cái bụng trắng hồng ra đón nắng. Đôi mắt cũng ra vẻ lim dim, ngắm nhìn những đám mây giữa vòm trời trong xanh lồng lộng.
Ban đêm, Tôm tỏ ra chăm chỉ và cần mẫn làm việc lắm. Không có một xó xỉnh nào mà chú không lục lọi. Đặc biệt là dưới bếp lũ chuột hay qua lại. Đôi mắt của chú trong đêm tối như những tia hào quang xuyên thủng bức màn đêm. Đôi bàn chân của chú được “trang bị” một lớp đệm dày và êm nên những bước đi của Tôm rất nhẹ nhàng. Vì vậy, những con chuột nhắt, chuột cống bẩn thỉu không thể nào qua khỏi chiếc miệng với những chiếc răng sắc nhọn của chú.
Em rất quý Tôm vì chú đã giúp gia đình em diệt sạch lũ chuột hư đốn. Với công lao to lớn này của chú em sẽ cho chú mèo Tôm “một người thợ săn chuột” bữa tiệc với vài con cá bống và một cốc sữa con bò. Tôm quả là một con mèo khôn ngoan và biết nghe lời.