-
NHẬN BIẾT (5 câu)
Câu 1: Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín là gì?
Câu 2: Những quy định của Nhà nước về quyền đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
Câu 3: Công dân có trách nhiệm như thế nào trong việc thực hiện nghiêm túc những quy định của pháp luật về quyền được đảm bảo an toàn và bímật thư tín, điện thoại, điện tín.
Câu 4: Ý nghĩa của quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín là?
Câu 5: Em hãy nêu hậu quả của hành vi vi phạm quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân.
Bài Làm:
Câu 1:
Quyền được bảo đảm an toàn về thư tín, điện thoại, điện tín là quyền về bí mật đời tư của cá nhân, được pháp luật ghi nhận, tôn trọng và bảo vệ. Thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật. Không ai được tự tiện bóc mở, tiêu hủy thư, kiểm soát điện thoại, điện tín của người khác. Những người làm nhiệm vụ chuyển thư, điện tín phải chuyển đến tận tay người nhận.
Câu 2:
– Một số quy dịnh cơ bản của pháp luật về quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, diện thoại, diện tín:
+ Mọi người được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, diện thoại, diện tín; việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, diện thoại, diện tín của người khác chỉ dược thực hiện trong trường hợp luật quy định. Khi có căn cứ để nhận định trong thư tín, diện tín có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, dồ vật, tài sản liên quan đến vụ án thì có thể khám xét thư tín, diện tín.
+ Công dân có nghĩa vụ tuân thủ quy định của pháp luật về quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, diện thoại, diện tín; tôn trọng và không xâm phạm quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, diện thoại, diện tín của người khác.
+ Hành vi vi phạm quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, diện thoại, diện tín tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lí kỉ luật, xử lí hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định.
Câu 3:
Công dân có trách nhiệm tìm hiểu những quy định của pháp luật về quyền được đảm bảo an tòa và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín; tự giác thực hiện và vận động những người xung quanh chấp hành nghiêm chỉnh quy định pháp luật về quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
Câu 4:
Ý nghĩa của quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín là đảm bảo đời sống riêng tư cho mỗi cá nhân.
Câu 5:
Hành vi này vừa gây hậu quả cho người bị vi phạm, vừa gây hậu quả cho người có hành vi vi phạm.
Đối với người bị vi phạm: Hành vi vi phạm của người khác xâm phạm an toàn và bí mật cá nhân trong thư tín, điện thoại, điện tín.
Đối với người có hành vi vi phạm: Phải chịu trách nghiệm pháp lí về hành vi vi phạm của mình. Người vi phạm xâm phạm đến quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của người khác thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm có thể phải chịu trách nhiệm kỉ luật, bị xử phạt hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thương theo quy định của pháp luật.