Kẻ vào vở hai cột A, B theo mẫu dưới đây, sau đó nối tên thể loại ở cột A với đặc điểm phù hợp được nêu ở cột B; giải thích lí do bạn tạo ra các đường nối giữa hai cột A và B

Câu 1: Kẻ vào vở hai cột A, B theo mẫu dưới đây, sau đó nối tên thể loại ở cột A với đặc điểm phù hợp được nêu ở cột B; giải thích lí do bạn tạo ra các đường nối giữa hai cột A và B.

ảnh

Bài Làm:

- Truyện thơ Nôm bình dân: những sáng tác (thường là khuyết danh) chủ yếu lưu hành trong dân gian, nội dung phản ánh cuộc sống và khát vọng của người dân tầng lớp dưới, ngôn ngữ giản dị gắn với lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân.

- Truyện ngắn: những sáng tác tự sự có dung lượng nhỏ, thường phù hợp để đọc hết trong một lần, quy mô hạn chế, số lượng nhân vật và sự kiện ít, chỉ tập trung miêu tả một khía cạnh hoặc trạng thái cụ thể của đời sống xã hội,...

- Truyện thơ Nôm bác học: những tác phẩm do các tác giả là trí thức Nho học (thường có tên tuổi, lai lịch rõ ràng) sáng tác. lưu hành rộng rãi nhưng chủ yếu vẫn trong giới trí thức tinh hoa, có nội dung phản ánh số phận và nhu cầu của giới trí thức, có chất lượng nghệ thuật cao,...

- Truyện thơ dân gian: những sáng tác dưới hình thức văn vần, thường xoay quanh đề tài tình yêu, hôn nhân; kết hợp tự sự với trữ tình, rất gần gũi với ca dao, dân ca; phát triển nhiều ở các dân tộc miền núi,...

- Thơ có yếu tố tượng trưng: những tác phẩm diễn tả thế giới nội tâm của chủ thể trữ tình thông qua những chi tiết, hình ảnh cụ thể, gợi cảm, kết hợp sự cảm nhận của nhiều giác quan; nhiều khi còn đi sâu vào những vấn đề triết học,...

- Truyện kí: những sáng tác trung gian giữa truyện và kí; kết hợp hư cấu và phi hư cấu.

- Dựa vào những văn bản đã được học trong chương trình ngữ văn 11 chân trời sáng tạo để nhận diện đặc điểm của từng thể loại.

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong: Soạn ngữ văn 11 chân trời bài Ôn tập cuối học kì II

Câu 2: Nêu một số đặc điểm khác biệt giữa truyện thơ dân gian và truyện thơ Nôm, minh họa bằng các dẫn chứng lấy từ các văn bản đã học.

Xem lời giải

Câu 3: Nêu một số điểm nổi bật về con người, cuộc đời và sự nghiệp văn chương của Nguyễn Du. Theo bạn, với "Truyện Kiều", Nguyễn Du có những đóng góp gì trong việc phát triển thể loại truyện thơ Nôm của dân tộc?

Xem lời giải

Câu 4: Bạn hiểu thế nào là yếu tố tượng trưng trong thơ trữ tình? Theo bạn, đoạn thơ sau có yếu tố tượng trưng hay không? Dựa vào những dấu hiệu nào để khẳng định như vậy?

Này lắng nghe em khúc nhạc thơm

Say người như rượu tối tân hôn,

Như hương thấm tận qua xương tủy,

Âm điệu, thần tiên, thấm tận hồn.

 

Hãy tự buông cho khúc nhạc hưởng

Dẫn vào thế giới của Du Dương

Ngừng hơi thở lại, xem trong ấy

Hiển hiện hoa và phảng phất hương.

(Xuân Diệu, Huyền diệu)

Xem lời giải

Câu 5: Nêu một số điểm khác biệt chính giữa truyện và truyện kí.

Xem lời giải

Câu 6: Nhận xét về cách sử dụng ngôi kể, điểm nhìn trong tác phẩm "Tôi đã học tập như thế nào?" (M.Go-rơ-ki) hoặc "Xà bông "con vịt" (Trần Bảo Định).

Xem lời giải

Câu 7: Theo bạn, nhìn từ mối quan hệ với tác giả, người kể chuyện trong truyện ngắn khác với người kể chuyện trong truyện kí như thế nào? Chia sẻ cảm nhận hoặc ấn tượng sâu sắc nhất của bạn khi đọc một trong ba truyện ngắn: "Chiều sương", (Bùi Hiển), "Muối của rừng" (Nguyễn Huy Thiệp), "Kiến và người" (Trần Duy Phiên)

Xem lời giải

Câu 8: Lập bảng so sánh và chỉ ra những điểm tương đồng, khác biệt về yêu cầu trong cách viết giữa hai kiểu văn bản:

- Văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học và văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học.

- Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội và thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận

Xem lời giải

Câu 9: Lập bảng tổng hợp những điểm đáng lưu ý về các tri thức tiếng Việt liên quan đến:

- Đặc điểm và tác dụng của một số hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường;

- Đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ đối

- Đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc;

- Cách nhận biết và cách sửa một số kiểu lỗi về thành phần câu.

Xem lời giải

Câu 10: Viết đoạn văn (khoảng 200 - 300 chữ) về một trong hai nội dung sau:

- Con người sẽ được gì, mất gì khi trở thành bạn với muôn loài?

- Phải chăng "cái tôi" là một thế giới?

Xem lời giải

Xem thêm các bài Soạn ngữ văn 11 chân trời sáng tạo, hay khác:

Để học tốt Soạn ngữ văn 11 chân trời sáng tạo, loạt bài giải bài tập Soạn ngữ văn 11 chân trời sáng tạo đầy đủ kiến thức, lý thuyết và bài tập được biên soạn bám sát theo nội dung sách giáo khoa Lớp 11.

Lớp 11 | Để học tốt Lớp 11 | Giải bài tập Lớp 11

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 11, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 11 giúp bạn học tốt hơn.