Câu 3: Kẻ bảng dưới đây vào vở, chỉ ra một số chi tiết có tác dụng làm nổi bật sự khác biệt giữa hành động, vẻ bề ngoài với tâm trạng, cảm xúc bên trong của hai nhân vật Hoạn Thư và Thúc Sinh trước các tình huống khác nhau:
Tình huống |
Nhân vật |
Hành động/ vẻ bề ngoài |
Nội tâm |
Thúy Kiều mời rượu |
Hoạn Thư |
|
|
|
Thúc Sinh |
|
|
Thúy Kiều hầu đàn |
Hoạn Thư |
|
|
|
Thúc Sinh |
|
|
Bài Làm:
Lời giải chi tiết:
Tình huống |
Nhân vật |
Hành động/ vẻ bề ngoài |
Nội tâm |
Thúy Kiều mời rượu |
Hoạn Thư |
- Vui vẻ, đon đả, nói cười
- Hoạn Thư ra vẻ ân cần, hỏi han, an ủi Thúc Sinh khi chứng kiến chàng đổ lệ
|
- Mưu mô, dùng nhiều thủ đoạn để hại Kiều, bắt Thúy Kiều ra hầu rượu cho mình và Thúc Sinh - Chứng kiến Thúc Sinh khóc, Hoạn Thư sinh lòng ghen, mượn cớ thét mắng, sai Thúy Kiều ra gảy đàn cho Thúc Sinh vui.
|
|
Thúc Sinh |
- Bàng hoàng, ngỡ ngàng. - Buồn bã, muộn phiền, khóc lóc với lý do mới mãn tang mẹ.
|
Khóc vì xót thương cho Thúy Kiều khi nhận ra Kiều và nghe khúc đàn Kiểu đánh. |
Thúy Kiều hầu đàn |
Hoạn Thư |
Hoạn Thư ra vẻ ân cần, hỏi han, an ủi Thúc Sinh; sai người làm gảy khúc đàn khác cho tâm trạng chàng vui. |
- Chứng kiến Thúc Sinh khóc, Hoạn Thư sinh lòng ghen, mượn cớ thét mắng, sai khiến Thúy Kiều. - Hả hê khi chứng kiến cảnh Thúy Kiều buồn bã, đau thương gảy khúc đoạn trường.
|
|
Thúc Sinh |
Thảm thiết, bồi hồi, gượng nói gượng cười cho qua chuyện |
Buồn bã, xót xa, càng nghĩ càng cay đắng nhưng vẫn “gạt thầm giọt thương” để cho qua chuyện, để Hoạn Thư không làm khó Thúy Kiều nữa. |