Bài 6.22: Trang 62 SBT hóa 10
Đốt nóng một hỗn hợp gồm 5,6 gam bột sắt và 1,6 gam bột lưu huỳnh trong môi trường không có không khí, thu được hỗn hợp rắn X. Cho hỗn hợp X phản ứng hoàn toàn với 500 ml dung dịch HCl, thu được hỗn hợp khí A và dung dịch B (hiệu suất của các phản ứng là 100%).
a) Tính thành phần phần trăm theo thể tích của hỗn hợp khí A
b) Biết rằng cần dùng 125 ml dung dịch NaOH 0,1M để trung hoà HCl còn dư trong dung dịch B, hãy tính nồng độ mol của dung dịch HCl đã dùng.
Bài Làm:
Các PTHH:
Fe+ S → FeS (1)
\(FeS + 2HCL → FeCl_2 + H_2S\) (2)
\(Fe (dư) + 2HCL → FeCl_2 + H_2\) (3)
\(HCL (dư) + NaOH → NaCl + H_2\) (4)
a) Ta có : nFe = $ \frac{5,6}{56} $ = 0,1 (mol) ; nS = $ \frac{1,6}{32} $ = 0,05 (mol)
Fe + S $ \overset{t^{o}}{\rightarrow} $ FeS
Bđ 0,1 0,05 (mol)
p/ư 0,05 0,05 0,05 (mol)
Sau: 0,05 hết 0,05 (mol)
=> X gồm : Fe dư và FeS
Khi cho X tác dụng với HCl:
Theo (2) : 0,05 mol FeS tác dụng với 0,10 mol HCL, sinh ra 0,05 mol \(H_2S\).
Theo (3) : 0,05 moi Fe dư tác dụng với 0,10 mol HCl, sinh ra 0,05 mol H2
Thành phần của hỗn hợp khí A : 0,05 mol H2S ; 0,05 mol H2
Kết luận : Hỗn hợp khí A có thành phần phần trăm theo thể tích :
50% khí \(H_2S\) và 50% khí \(H_2\).
b) Nồng độ mol của dung dịch HCl :
Tổng số mol HCl tham gia các phản ứng (2), (3), (4) :
nFeS + nFe dư + nNaOH = 0,1 + 0,1 + 0,0125 = 0,2125 (mol)
Nồng độ mol của dung dịch HCL : \({{0,2125} \over {0,5}} = {\rm{ }}0,425\left( {mol/1} \right)\).