Em hãy đọc các trường hợp dưới đây và trả lời câu hỏi:

Bài 3: Em hãy đọc các trường hợp dưới đây và trả lời câu hỏi:

a.Chị G là chủ sở hữu căn nhà và đã được Ủy ban nhân dân quận cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do nhận thừa kế từ mẹ. Vì công việc nên chuyển đến sinh sống ở một nơi khác và cho chú D(Cậu của chị) sống trong ngôi nhà đó. Gần đây, chị G muốn trở lại sinh sống tại ngôi nhà nhưng nhất định không chuyển đi và nhiều lần đe dọa, không cho chị G về sống với lí do cậu là em của mẹ chị G có quyền được sống tại căn nhà này.

1/Lí do chú D đưa ra là đúng hay sai? Vì sao?

2/trong trường hợp này, chị G cần làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình

b. Chị Th và anh Q là vợ chồng, có sở hữu chung một ngôi nhà. Gần đây, do anh Q có quan hệ với người phụ nữ khác nên chị Th và anh Q làm thủ tục li hôn. Trong thời gian chời giải quyết của tòa án, anh Q đã thay khóa cửa không cho chị Th vào nhà

1/Việc làm của anh Q có trái pháp luật không? Vì sao?

2/Chị Th phải làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình

c.Cả nhà đi vắng, P đang ở nhà học bài thì bỗng nhiên có một người lạ muốn vào nhà với lí do kiểm tra ống dẫn nước của toàn khu, P không muốn cho vào, nên không mở cửa

Việc làm của P đúng hay sai? Vì sao?

d. Chú H và chú K là bạn làm ăn với nhau từ lâu. Do quan hệ thân thiết nên thường hay qua lại và ở nhà chú H trong thời gian dài. Gần đây, do không cùng quan điểm trong công việc nên giữa hai chú xảy ra mâu thuẫn không muốn chú K ở nhà của mình nữa nên tìm đủ mọi cách làm chú chuyển đi.

1/Hành vi của chú K có trái pháp luật không?Vì sao?

2/Chú H phải làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình?

Bài Làm:

a. 

1/ Lí do chú D đưa ra là sai. Dựa trên thông tin được cung cấp, chị G là chủ sở hữu căn nhà và đã nhận chứng nhận quyền sử dụng đất từ Ủy ban nhân dân quận. Do đó, chị G có quyền trở về và sống trong căn nhà của mình. 

2/ Để bảo vệ quyền lợi của mình, chị G có thể thực hiện các biện pháp sau: 

- Thu thập và cung cấp đầy đủ bằng chứng liên quan đến việc chị G là chủ sở hữu căn nhà và đã nhận chứng nhận quyền sử dụng đất. 

- Trình bày và thương lượng với chú D để giải quyết vấn đề một cách hòa bình và nhượng bộ nếu cần thiết. 

- Nếu không thể đạt được thỏa thuận, chị G có thể tìm đến luật sư để nhờ họ hỗ trợ và tư vấn về việc bảo vệ quyền lợi của mình thông qua pháp luật. 

- Nếu cần thiết, chị G có thể đệ đơn đến cơ quan chức năng như công an hoặc tòa án để yêu cầu xử lý vụ việc và bảo vệ quyền lợi của mình.

b. 

1/ Việc anh Q thay khóa cửa và không cho chị Th vào nhà có thể được coi là việc làm vi phạm pháp luật. Điều này vì khi vợ chồng sở hữu chung một ngôi nhà, mỗi bên đều có quyền truy cập và sử dụng ngôi nhà đó. Việc anh Q ngăn chị Th vào nhà bằng cách thay khóa cửa đồng nghĩa với việc vi phạm quyền của chị Th trong việc sử dụng tài sản chung. 

2/ Đối với việc bảo vệ quyền lợi của mình, chị Th có thể thực hiện các biện pháp sau: 

- Đầu tiên, chị Th cần thu thập bằng chứng về việc anh Q đã thay khóa cửa và không cho chị Th vào nhà. Các bằng chứng có thể bao gồm hình ảnh, video, thông tin chứng cứ từ nhân chứng có liên quan. 

- Tiếp theo, chị Th có thể tìm đến người dẫn chứng hoặc luật sư để được tư vấn và hướng dẫn về các biện pháp pháp lý mà chị có thể thực hiện. Điều này có thể bao gồm việc đệ trình đơn kiện đến tòa án để yêu cầu lấy lại quyền sử dụng tài sản chung và bảo vệ quyền lợi của mình. 

- Chị Th cũng có thể xem xét việc thỏa thuận hòa giải hoặc đàm phán với anh Q để tìm ra giải pháp có lợi cho cả hai bên.

c. Mọi công dân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Điều 22 Hiến pháp 2013 quy định”Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý, trong trường hợp này, P có quyền không mở cửa cho người lạ vào khi mẹ vắng nhà.

d. 

1/ Hành vi của chú K có thể coi là vi phạm pháp luật nếu chú K gây phá hoại tài sản, truy cứu đòi nợ, đe dọa, hay xâm phạm quyền riêng tư của chú H. Tuy nhiên, để xác định rõ hành vi của chú K có vi phạm trái pháp luật hay không, cần nắm rõ các thông tin và tình huống cụ thể.

2/ Để bảo vệ quyền lợi của mình, chú h có thể thực hiện các biện pháp như sau:

- Nắm vững quyền và nghĩa vụ của mình: Chú H cần nắm rõ các quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình, từ đó biết được giới hạn và quyền lợi mà mình nên bảo vệ.

- Thương lượng và đàm phán: Chú H có thể thử thuyết phục chú k thông qua đối thoại và thương lượng để tìm ra giải pháp tốt nhất cho cả hai bên.

- Sử dụng các biện pháp pháp lý: Nếu không thể đạt được thỏa thuận thông qua đàm phán, chú h có thể sử dụng các biện pháp pháp lý như nhờ sự can thiệp của cơ quan chức năng, hoặc tiến hành kiện tụng để bảo vệ quyền lợi của mình. Tuy nhiên, việc này cần được thực hiện qua sự tư vấn của luật sư để đảm bảo tuân thủ đúng quy trình pháp lý.

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong: Giải SBT Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Kết nối tri thức bài 18 Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân

 Bài 1: Khoanh tròn vào chữ cái trước phương án em chọn.

a) “Quy định của pháp luật về quyền bất khá xâm phạm vệ chỗ ở nhằm bảo đám cho công dân con người có một cuộc sống tự do trong một xã hội dân chủ, văn minh" là một nội dung nói về ý nghĩa của quyền nào dưới đây?

A. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân.

B. Quyển bất khả xâm phạm về danh dự của công dân.

C. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân.

D. Quyển bắt khả xâm phạm về nhân phẩm của công dân.

b) Những quy định về quyền bất khả xâm pham về chỗ ở của công dân nhằm đảm bảo cho công dân có

A. cuộc sống hạnh phúc trong xã hội dân chủ, văn minh.

B. cuộc sống đầy đủ trong xã hội dân chủ, văn minh.

C. cuộc sống ấm no trong xã hội dân chủ, văn minh.

D. cuộc sống tự do trong xã hội dân chủ, văn minh.

c) Khám chỗ ở đúng pháp luật là khám trong trường hợp

A. do nghi ngờ có tội phạm. 

B. được lãnh đạo cơ quan cho phép.

C. được pháp luật cho phép. 

D. cần tìm đồ vật bị mất.

d) Ngoài những chủ thẻ có thẩm quyền được khám chỗ ở theo trình tự, thủ tục nhất định, pháp luật nước ta nghiêm cấm hành vi tự ý nào dưới đây?

A. Đến thăm nhà người khác

B. Vào chỗ ở của người khác.

C. Coi nhà người khác như nhà mình

D. Đến nhà người khác chơi mà không báo trước.

e) Hành vi nào dưới đây vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân?

A. Khám nhà khi có lệnh của cơ quan có thẩm quyền.

B. Cưỡng chế giải toả nhà xây dựng trái phép.

C. Tự ý vào chỗ ở của hàng xóm để tìm đồ vật bị mất.

D. Vào nhà người khác để chữa cháy.

Xem lời giải

Bài 2: Em hãy nêu nội dung chính và ý nghĩa của quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân

Xem lời giải

Bài 4: Em hãy nhận xét hành vị của các chủ thể trong các tình huồng dưới đây:

a. Bà D đi chợ về nhưng bỏ quên túi xách ở đâu đó. Khi nhớ ra, bà đi tìm nhưng không thấy và nghi cho cháu H là hàng xóm lấy trộm vì H đang chơi ở sân cùng với các cháu của bà. Bà D đòi vào khám nhà H. Mặc dù H không đồng ý nhưng bà D vẫn xông vào và lục soát.

b. G đến nhà Q mượn sách nhưng không có ai ở nhà. G đứng chờ đến khi Q về thì mới vào nhà bạn để mượn sách.

e. Nghi ngờ anh S lẫy trộm tiễn của mình, ông X cùng con trai tự ý vào nhà anh S khám xét.

d. Nghi ngờ tên ăn trộm xe đạp chạy vào một gia đình trong ngõ, hai người đàn ông chạy thẳng vào nhà khám xét mà không chờ chủ nhà đồng ý.

Xem lời giải

Bài 5: Em sẽ làm gi khi gặp những tỉnh huống sau?

a. Em thấy có nhiều khói bóc lên ở trong nhà hàng xóm trong khi không có ai ở nhà.

b. Chú chó cưng của em chạy sang nhà hàng xóm và không biết đường về trong khi bên đó không có ai ở nhà.

c. Em ở nhà một mình, đang học bài thì có người lạ gõ cửa và muốn vào kiểm tra máy lọc nước

d. Quần áo của gia đình hàng xóm phơi ngoài sân, trời sắp đổ mưa, gia đình không có ai ở nhà.

Xem lời giải

Xem thêm các bài Giải SBT kinh tế pháp luật 11 kết nối tri thức, hay khác:

Xem thêm các bài Giải SBT kinh tế pháp luật 11 kết nối tri thức được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình Lớp 11 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 11 | Để học tốt Lớp 11 | Giải bài tập Lớp 11

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 11, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 11 giúp bạn học tốt hơn.