Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng Lịch sử 8 cánh diều bài 8: Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong thế kỉ XVI - XVIII.

VẬN DỤNG (3 câu)

Câu 1: Làng thủ công nào ở Việt Nam được hình thành từ các thế kỉ XVI – XVIII và vẫn tồn tại, phát triển đến ngày nay? Hãy đề xuất một số giải pháp để bảo tồn các làng nghề đó.

Câu 2: Mô tả vài nét về một làng nghề thủ công đã có từ thế kỉ XVI – XVIII và tồn tại đến ngày nay.

Câu 3: Em hãy cho biết thương nghiệp trong thời kì VXI – XVII có những điểm gì mới so với giai đoạn lịch sử trước đó (thế kỉ XIV – XV)?

Bài Làm:

Câu 1:

- Một số làng nghề thủ công được hình thành từ các thế kỉ XVI-XVIII và vẫn tồn tại, phát triển đến ngày nay:

+ Làng gốm Bát Tràng (Hà Nội)

+Làng gốm Thanh Hà (Hội An)

+ Làng dệt La Khê (Hà Nội)

+ Làng nghề rèn sắt ở Nho Lâm (Nghệ An), Hiền Lương, Phú Bài (Thừa Thiên Huế),...

- Một số giải pháp bảo tồn các làng nghề:

+ Đảm bảo đầu ra cho các sản phẩm của làng nghề

+ Duy trì và phát triển đội ngũ nghệ nhân, thợ giỏi; thúc đẩy công tác đào tạo, truyền nghề.

+ Phát triển làng nghề gắn với du lịch, xây dựng nông thôn mới, đảm bảo các giái trị văn hóa truyền thống, thân thiện với môi trường.

+ Tăng cường tuyên truyền cho thế hệ trẻ giá trị của các làng nghề và tầm quan trọng của việc bảo tồn, phát triển làng nghề.

Câu 2:

Làng gốm Bát Tràng được hình thành từ thời Lý, nằm ở tả ngạn sông Hồng, nay thuộc huyện Gia Lâm, Hà Nội.

Sau hơn 500 năm tồn tại và phát triển, Làng gốm Bát Tràng ngày nay trở thành trung tâm sản xuất gốm sứ có quy mô chuyên nghiệp, với nhiều công ty lớn lớn được thành lập bên cạnh những đơn vị sản xuất nhỏ theo hộ gia đình. Dẫu vậy, ngôi làng vẫn giữ được nét văn hóa truyền thống đáng quý và giá trị nghệ thuật được đặt vào từng sản phẩm.

Ngoài các mặt hàng phục vụ đời sống tâm linh, cúng bái của người Việt, các lò gốm ở Bát Tràng còn làm ra sản phẩm tiêu dùng, trang trí, trưng bày với mẫu mã, kiểu dáng, và chất liệu hiện đại hơn. Các tuyệt phẩm gốm Bát Tràng hiện nay đã có mặt khắp nơi trên thị trường Việt Nam, và còn được xuất khẩu sang nhiều nước ở châu Âu, châu Á.

Câu 3:

Tình hình thương nghiệp từ thế kỉ XVI – XVIII:

* Về nội thương: buôn bán trong nước phát triển mạnh.

- Chợ làng, chợ huyện,… xuất hiện làng buôn và các trung tâm buôn bán.

- Buôn bán lớn (buôn chuyến, buôn thuyền) xuất hiện.

- Buôn bán giữa miền xuôi và miền ngược phát triển, thóc gạo ở Gia Định được đem ra các dinh ở miền Trung để buôn bán,…

* Về ngoại thương: phát triển mạnh.

- Thuyền buôn các nước Bồ Đào Nha, Hà Lan, Pháp, Anh đến Việt Nam buôn bán tấp nập:

+ Bán: vũ khí, len dạ, thuốc súng, bạc, đồng,…

+Mua: tơ lụa, đường gốm, nông lâm sản,..

- Thương nhân nhiều nước đã tụ hội lập phố xá, nhà cửa để thuận tiện buôn bán lâu dài.

=>Điểm mới mẻ trong lĩnh vực thương nghiệp thời kì này là việc mở rộng buôn bán với các nước ngoài được mở rộng và phát triển mạnh, không giống với thế kỉ trước việc thông thương bị hạn chế, thu hẹp. 

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong: Câu hỏi tự luận Lịch sử 8 cánh diều bài 8: Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong thế kỉ XVI - XVIII.

NHẬN BIẾT (6 câu)

Câu 1: Trình bày những nét chính về tình hình nông nghiệp ở Đàng Ngoài và Đàng Trong trong các thế kỉ XVI – XVIII.

Câu 2: Nêu dẫn chứng thể hiện sự phát triển của thủ công nghiệp Đại Việt trong các thế kỉ XVI – XVIII.

Câu 3: Nêu những nét chính về tình hình thương nghiệp của Đại Việt trong các thế kỉ XVI – XVIII.

Câu 4: Trình bày những nét chính về sự chuyển biến văn hóa, tôn giáo ở Đại Việt trong các thế kỉ XVI – XVIII.

Câu 5: Hãy lập bảng tóm tắt nét chính về tình hình kinh tế, văn hóa, tôn giáo ở Đại Việt trong các thế kỉ XVI – XVIII theo các tiêu chí sau: lĩnh vực, sự chuyển biến.

Câu 6: Sự phát triển nông nghiệp Đại Việt trong giai đoạn từ thế kỉ XVI – XVIII có những điểm tích cực và hạn chế nào?

Xem lời giải

THÔNG HIỂU (10 câu)

Câu 1: Vì sao đến nửa đầu thể kỉ XVIII, kinh tế nông nghiệp ở Đàng Trong có điều kiện phát triển?

Câu 2: Hãy nêu nhận xét về sự chuyển biến trong các thế kỉ XVI – XVIII. Em ấn tượng với thành tựu nào nhất? Vì sao?

Câu 3: Sự phát triển của nông nghiệp Đại Việt trong giai đoạn XVI – XVIII có những điểm tích cực và hạn chế nào?

Câu 4: Sự phát triển của những làng nghề thủ công đương thời có ý nghĩa tích cực như thế nào?

Câu 5: Vì sao chữ cái La-tinh ghi âm tiếng Việt trở thành chữ Quốc ngữ của nước ta cho đến ngày nay?

Câu 6: Đoạn tư liệu dưới đây cho em biết gì về tình hình nông nghiệp của Đại Việt trong các thế kỉ XVI – XVIII?

“Hằng năm, cứ đến kì tháng 10 đi khám đê điều ở dân gian, chỗ nào nên sửa đắp thì kê thực dâng lên. Chỗ nào công trình nhỏ thì chiếu bổ cho các xã dân những nơi thế nước có thể chạy đến nhận sửa đắp riêng”.

(Ngô Sĩ Liên và các sử thần triều Hậu Lê, Đại Việt Sử ký toàn thư, tập 3,

 NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1998, tr.270).

Câu 7: Vì sao nghệ thuật dân gian trong các thế kỉ XVI – XVIII lại phát triển cao?

Câu 8: Thơ Nôm xuất hiện ngày càng nhiều đã có ý nghĩa như thế nào đối với tiếng nói và văn hóa dân tộc?

Câu 9: Đọc đoạn tư liệu dưới đây và cho biết vì sao Hội An trở thành phố cảng lớn nhất ở Đàng Trong?

“Hội An là cảng thị lớn nhất Đàng Trong và là nơi cập bến của nhiều thuyền buôn nước ngoài. Ngoài người Nhật, người Hoa, thương nhân Bồ Đào Nha, Hà Lan, Anh, Pháp cũng thường xuyên lui tới Hội An. Họ bán vũ khí, hàng mĩ nghệ, thực phẩm đã chế biến, kẽm, bạc,... và mua đủ thứ như: tơ lụa, lâm sản quý, yến sào, nông sản”.

(Theo Trương Hữu Quýnh, Đại cương Lịch sử Việt Nam, Toàn tập,

NXB Giáo dục, 2001, tr. 379)

Câu 10: Thương nghiệp trong các thế kỉ XVI – XVIII có những điểm gì mới so với giai đoạn lịch sử trước đó (XIV – XV)?

Xem lời giải

VẬN DỤNG CAO (3 câu)

Câu 1: Kể tên một số con đường, ngôi trường, đường phố,… mang tên những danh nhân tiêu biểu của Đại Việt trong các thế kỉ XVI – XVIII mà em biết.

Câu 2: Miêu tả một nét đẹp trong tín ngưỡng truyền thống của dân tộc trong các XVI – XVIII.

Câu 3: Trình bày một số hiểu biết của em về sự ra đời chữ Quốc ngữ.

Xem lời giải

Xem thêm các bài Giải lịch sử và địa lí 8 cánh diều, hay khác:

Xem thêm các bài Giải lịch sử và địa lí 8 cánh diều được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình Lớp 8 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 8 | Để học tốt Lớp 8 | Giải bài tập Lớp 8

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 8, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 8 giúp bạn học tốt hơn.