Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng Lịch sử 8 cánh diều bài 14: Ấn Độ và khu vực Đông Nam Á

  1. VẬN DỤNG (5 câu)

Câu 1: Có ý kiến cho rằng “Vào nửa sau thế kỉ XIX, thực dân phương Tây đến Ấn Độ và các nước Đông Nam Á là để “khai hóa văn minh”? Em đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao?

Câu 2: Em hãy nêu khái quát về sự ra đời của Đảng Quốc Đại, và phương thức hoạt động đấu tranh của Đảng này.

Câu 3: Vì sao các nước Đông Nam Á lại trở thành đối tượng xâm lược của các nước phương Tây?

Câu 4: Em hãy nhận xét về tinh thần đấu tranh với giặc ngoại xâm của người dân Đông Nam Á.

Câu 5: Em hãy trình bày khái quát về một số cuộc khởi nghĩa chống lại thực dân xâm lược của nhân dân Đông Nam Á.

Bài Làm:

Câu 1:

- Không đồng ý với ý kiến.

- Giải thích: thực chất, các nước phương Tây âm mưu xâm lược Ấn Độ và các nước Đông Nam Á là để mở rộng hệ thống thuộc địa, khai thác tài nguyên thiên nhiên, vơ vét của cải, bóc lột nhân dân các nước này.

Câu 2: 

- Từ giữa thế kỉ XIX, giai cấp tư sản và tầng lớp trí thức Ấn Độ đã dần dần đóng vai trò quan trọng.

- Tư sản Ấn Đô muốn được tự do phát triển kinh tế và đòi hỏi được tham gia chính quyền, nhưng bị thực dân Anh kìm hãm.

- Cuối năm 1885, Đảng Quốc dân đại hội (Đảng Quốc đại) thành lập. Đó là chính Đảng đầu tiên của giai cấp tư sản Ấn Độ. Nó đánh dấu một giai đoạn mới, giai đoạn giai cấp tư sản Ấn Độ bước lên đài chính trị.

- Trong 20 năm đầu (1885 – 1905), Đảng Quốc đại chủ trương đấu tranh ôn hòa để đòi hỏi chính phủ thực dân tiến hành cải cách và không tán thành phương pháp đấu tranh bằng vũ lực. Giai cấp tư sản yêu cầu thực dân Anh:

+ Nới rộng các điều kiện để học tham gia các hội đồng tự trị.

+ Giúp đỡ họ phát triển kĩ nghệ, thực hiện một số cải cách về mặt giáo dục, xã hội.

=>Thực dân Anh vẫn tìm cách hạn chế hoạt động của Đảng Quốc đại.

- Do thái độ thỏa hiệp của những người cầm đầu và chính sách 2 mặt của chính quyền Anh, nội bộ Đảng Quốc đại bị phân hóa thành hai 2 phái: ôn hòa và phái cực đoan (kiên quyết chống Anh do Ti-lắc đứng đầu).

Câu 3:

* Nguyên nhân khách quan:

Các nước tư bản thực dân (cụ thể là Pháp) đang trong quá trình phát triển chủ nghĩa đế quốc mạnh mẽ, cần nguyên liệu, thị trường, thuộc địa,... nên đang tích cực đẩy mạnh xâm lược thuộc địa.

* Nguyên nhân chủ quan:

- Vị trí địa lí: Các nước Đông Nam Á có vị trí địa lí vô cùng quan trọng.

+ Nằm trên đường hàng hải từ Tây sang Đông, nối liền Ấn Độ Dương với Thái Bình Dương.

+ Là cửa ngõ để đi vào lục địa châu Á rộng lớn.

- Tài nguyên, thiên nhiên: Là khu vực giàu tài nguyên như: lúa gạo, cây hương liệu, động vật, khoáng sản,…

- Dân cư: Có nguồn nhân công rẻ mạt và thị trường tiêu thụ rộng lớn.

- Chính trị - xã hội: Chế độ phong kiến ở các nước Đông Nam Á đang suy yếu, xã hội khủng hoảng.

Câu 4:

- Khi thực dân phương Tây tiến vào xâm lược, các quốc gia Đông Nam Á với truyền thống yêu nước đã tiến hành rất nhiều cuộc khởi nghĩa, phong trào đấu tranh chống lại ách thống trị của chế độ thực dân.

- Với lòng nồng nàn yêu nước, tinh thần quật khởi của nhân dân, tuy điều kiện chiến đấu còn nhiều khó khăn và sự đàn áp mạnh mẽ từ phía thực dân nhưng không làm vơi được ý chí quyết thắng với quân thù, giữ được nền độc lập thống nhất của nước nhà.

- Cuộc đấu tranh giữ đất, giữ làng diễn ra bền bỉ, liên tục, kiên cường, lớp trước ngã xuống, lớp sau nối tiếp tiến lên, kiên quyết đánh giặc cho dù phải hy sinh cả tính mạng; tất cả vì một mục tiêu chiến đấu cho dân tộc sinh tồn. Tạo được bước đệm cho các cuộc chống lại chủ nghĩa thực dân ở các giai đoạn sau, làm chậm được bước tiến của thực dân phương Tây.

Câu 5: 

* Phong trào chống thực dân Hà Lan của nhân dân In-đô-nê-xi-a:

- Chính sách thống trị của thực dân Hà Lan đã làm bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.

- Từ năm 1825 – 1830, cuộc khởi nghĩa A-chê do hoàng tử Đi-pô-nê-gô-rô lãnh đạo được đông đảo nhân dân trên đảo Giava và các đảo khác đi theo, đây là cuộc nổi dậy lớn nhất của người In-đô-nê-xi-a hồi đầu thế kỉ XIX.

- Cuộc khởi nghĩa nông dân do Sa-min lãnh đạo năm 1890.

- Phong trào công nhân hình thành với sự ra đời của các tổ chức như: Hiệp hội công nhân đường sắt (1905), Hiệp hội công nhân xe lửa (1908).

- Tháng 12/1914, Liên minh xã hội dân chủ In-đô-nê-xi-a ra đời nhằm tuyên truyền chủ nghĩa Mác trong công nhân, đặt cơ sở cho Đảng Cộng sản ra đời (5/1920). Giai cấp tư sản dân tộc, tầng lớp trí thức tiếp thu tư tưởng dân chủ tư sản châu Âu đóng vai trò nhất định trong phong trào yêu nước ở In-đô-nê-xi-a đầu thế kỉ XX. Vì vậy, phong trào yêu nước mang màu sắc mới theo khuynh hướng dân chủ tư sản với sự tham gia của công nhân và tư sản.

* Phong trào chống thực dân ở Phi-lip-pin:

- Thực dân Tây Ban Nha đặt ách thống trị trên 300 năm ở Phi-lip-pin, khai thác bóc lột triệt để tài nguyên và sức lao động khiến mâu thuẫn giữa nhân dân và thực dân ngày càng gay gắt dẫn đến phong trào đấu tranh bùng nổ.

- Năm 1872, có khởi nghĩa ở Ca-vi-tô, nghĩa quân làm chủ Ca-vi-tô được 3 ngày thì thất bại.

- Vào những năm 90 của thế kỉ XIX, ở Phi-lip-pin xuất hiện 2 xu hướng chính trong phong trào giải phóng dân tộc.

+ Xu hướng cải cách của Hô-xê Ri-dan. Năm 1892, Hô-xê Ri-dan thành lập “Liên minh Phi-lip-pin” bao gồm trí thức yêu nước, địa chủ, tư sản tiến bộ, một số hộ nghèo, hình thức đấu tranh ôn hòa.

+ Xu hướng bạo động của Bô-ni-pha-xi-ô. Do không tán thành cải cách ôn hòa, tháng 1/1892,  Bô-ni-pha-xi-ô thành lập “Liên hiệp những người con yêu quý của nhân dân” tập hợp nông dân, dân nghèo thành thị.

Ngày 28/8/1896, Bô-ni-pha-xi-ô phát lệnh khởi nghĩa với khẩu hiệu “Chiến thắng hay là chết!”.

Khởi nghĩa đã giải phóng nhiều vùng, thành lập được chính quyền nhân dân.

- Phong trào đấu tranh chống Mĩ

+ Năm 1898, Mĩ gây chiến với Tây Ban Nha hất cẳng Tây Ban Nha và chiếm Phi-lip-pin.

+ Nhân dân Phi-lip-pin anh dũng chống Mĩ, đến năm 1902 thất bại, Phi-lip-pin trở thành thuộc địa của Mĩ.

* Phong trào chống thực dân Pháp của nhân dân Cam-pu-chia:

- Năm 1863, Cam-pu-chia chấp nhận sự bảo hộ của Pháp. Năm 1884, Pháp gạt Xiêm, biến Cam-pu-chia thành thuộc địa của Pháp.

- Ách thống trị của Pháp làm cho nhân dân Cam-pu-chia bất bình vùng dậy đấu tranh.

- Phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân Cam-pu-chia:

+ Khởi nghĩa Si-vô-tha (từ 1861 – 1892), cuộc khởi nghĩa tấn công U-đong và Phnôm Pênh, mở rộng địa bàn nhưng sau đó bị thất bại.

+ Khởi nghĩa A-cha Xoa (từ 1863 – 1866) diễn ra ở các tỉnh giáp biên giới Việt Nam, nhân dân Châu đốc (Hà Tiên) ủng hộ A-cha-xoa chống Pháp nhưng cuối cùng bị thất bại.

+ Khởi nghĩa Pu-côm-bô ( từ 1866 – 1867), khởi nghĩa lập căn cứ ở Tây Ninh (Việt Nam) sau đó tấn công về Cam-pu-chia kiểm soát Pa-man tấn công U-đong nhưng thất bại.

* Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Lào đầu thế kỷ XX

- Giữa thế kỉ XIX, chế độ phong kiến suy yếu, Lào phải thuần phục Thái Lan.

- Năm 1893, Lào bị thực dân Pháp xâm lược.

- Các cuộc khởi nghĩa:

+ Khởi nghĩa Pha-ca-đuốc (từ 1901 – 1903) đã giải phóng Xa-va-na-khet, đường 9, Biên giới Việt – Lào nhưng thất bại.

+ Khởi nghĩa Ong Kẹo và Com-ma-đam (từ 1901 – 1937) nổ ra ở cao nguyên Bô-lô-ven nhưng cũng bị thất bại.

- Phong trào đấu tranh của nhân dân Lào và Cam-pu-chia cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX diễn ra liên tục, sôi nổi nhưng còn mang tính tự phát. Hình thức đấu tranh chủ yếu là khởi nghĩa vũ trang. Lãnh đạo là các sĩ phu yêu nước và nông dân. Các cuộc đấu tranh đều thất bại do tự phát thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức vững vàng nhưng đã thể hiện tinh thần yêu nước và tinh thần đoàn kết của nhân dân 3 nước Đông Dương.

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong: Câu hỏi tự luận Lịch sử 8 cánh diều bài 14: Ấn Độ và khu vực Đông Nam Á

  1. NHẬN BIẾT (8 câu)

Câu 1: Trình bày những nét nổi bật về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội ở Ấn Độ nửa sau thế kỉ XIX.

Câu 2: Lập bảng tóm tắt về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của Ấn Độ cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX.

Lĩnh vực

Chính sách của thực dân Anh

Chính trị

 

Kinh tế

 

Xã hội

 


Câu 3: Các tiểu vương quốc đầu tiên đã được hình thành bao giờ và ở khu vực nào trên đất nước Ấn Độ?

Câu 4: Hãy nêu đôi nét về nạn đói tại Ấn Độ ở cuối thế kỉ XIX. Điều này chứng tỏ tình hình kinh tế của Ấn Độ như thế nào?

Câu 5: Nêu những sự kiện tiêu biểu trong phong trào giải phóng dân tộc ở In-dô-nê-xi-a từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.

Câu 6: Phong trào giải phóng dân tộc ở Phi-lip-pin từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX có điểm gì nổi bật?

Câu 7: Hãy nêu những nét chính trong phong trào giành độc lập của ba nước Đông Dương từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.

Câu 8: Hãy lập và hoàn thành bảng thống kê về một số cuộc đấu tranh tiêu biểu của nhân dân Đông Nam Á chống chủ nghĩa thực dân.

Nước

Cuộc đấu tranh tiêu biểu

Thời gian diễn ra

In-đô-nê-xi-a

 

 

Phi-lip-pin

 

 

Việt Nam

 

 

Lào

 

 

Cam-pu-chia

 

 

Xem lời giải

  1. THÔNG HIỂU (8 câu)

Câu 1: Đọc đoạn tư liệu dưới đây, em hãy cho biết thái độ phân biệt chủng tộc của người Anh đối với người Ấn Độ được thể hiện như thế nào?

Lo Kít-chen-nơ (Lord Kitchener), Tổng Tư lệnh quân đội Anh ở Ấn Độ nói:

“Ý thức về tính ưu việt vốn có của người châu Âu đã mang đến chiến thẳng cho chúng ta tại Ấn Độ. Dù cho dân bản địa được giáo dục tốt và thông minh đến đâu, và dù anh ta có thể chứng tỏ sự dũng cảm đến đâu, tôi tin rằng không có cấp bậc nào mà chúng ta có thể ban cho anh ta để anh ta có thể được xem là ngang hàng với sĩ quan Anh”.

(M. Lít-theo, Lịch sử thế giới: Nhận thức về quá khứ  2009, trang 794)

Câu 2: Nêu những hậu quả của sự thống trị của Anh ở Ấn Độ.

Câu 3: Nêu những nét chính về tình hình chính trị, xã hội ở Ấn Độ cuối thế kỉ XIX.

Câu 4: Chính sách chủ yếu mà thực dân Anh áp dụng để cai trị Ấn Độ là gì?

Câu 5: Theo em, vì sao liên minh chiến đấu giữa nhân dân ba nước Việt Nam – Lào – Cam-pu-chia được hình thành ngay từ cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX?

Câu 6: Em có nhận xét gì về phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.

Câu 7: Đến cuối thế kỉ XIX, quốc gia nào ở Đông Nam Á vẫn giữ được độc lập tương đối. Vì sao lại có được kết quả đó.

Câu 8: Tử nửa sau thế kỉ XIX, các nước Đông Nam Á đứng trước thách thức lịch sử lớn nhất là gì? 

Xem lời giải

  1. VẬN DỤNG CAO (4 câu)

Câu 1: Điểm giống nhau cơ bản trong chính sách cai trị của thực dân Anh tại Ấn Độ và của thực dân Pháp ở Việt Nam giai đoạn cuối thế ki XIX.  

Câu 2: Trình bày một số hiểu biết của em về Đảng Quốc đại.

Câu 3: Vì sao nói cao trào cách mạng 1905 – 1908 đánh dấu sự thức tỉnh dân tộc của nhân dân Ấn Độ?

Câu 4: Trình bày hiểu biết của em về một nhân vật lịch sử đã lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc của một nước trong khu vực Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.

Xem lời giải

Xem thêm các bài Giải lịch sử và địa lí 8 cánh diều, hay khác:

Xem thêm các bài Giải lịch sử và địa lí 8 cánh diều được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình Lớp 8 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 8 | Để học tốt Lớp 8 | Giải bài tập Lớp 8

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 8, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 8 giúp bạn học tốt hơn.