Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng cao Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 KN bài 9: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật

4. VẬN DỤNG CAO (3 câu)

Câu 1: Nguyễn Văn N, 19 tuổi, là thanh niên hư hỏng, nghiện ma túy. Không có tiền để hút, N đã nảy ý định đi cướp xe máy. N tìm được người quen là Trần Văn A, 17 tuổi, bỏ học lang thang ở bến xe để cùng bàn kế hoạch đi cướp. Hai tên đã thuê người chở xe ôm, đến chỗ vắng chúng dùng dao uy hiếp, cướp xe máy và đâm lái xe ôm trọng thương (thương tật 70%). Căn cứ vào hành vi phạm tội của N và A là phạm tội có tổ chức, có kế hoạch và sử dụng hung khí nguy hiểm gây thương tích nặng cho nạn nhân, Tòa đã xử Nguyễn Văn N tù chung thân, Trần Văn A bị phạt tù 17 năm. Gia đình N cho rằng Tòa án xử như vậy là thiếu công bằng vì N và A cùng độ tuổi, cùng nhau thực hiện vụ cướp của giết người. Vậy theo em, thắc mắc của gia đình N là đúng hay sai? Vì sao? 

Câu 2: Em hãy viết đoạn văn ngắn thể hiện quan điểm của bản thân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân.

Câu 3: Nhà văn người Pháp Anatole France từng nói “Luật pháp, với sự bình đẳng uy nghiêm, cấm cả người giàu lẫn người nghèo ngủ dưới cầu, ăn xin trên phố và trộm bánh mỳ.” Giải thích ý nghĩa câu nói trên theo cách hiểu của em.

Bài Làm:

Câu 1:

Thắc mắc của gia đình N là sai, vì:

- Đối với Nguyễn Văn N: 

+ Toà án đã căn cứ vào quy định tại Điều 171, khoản 4, mục b, Bộ luật Hình sự 2015 về tội cướp tài sản: “Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên” thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. 

+ Căn cứ vào các tình tiết của vụ án, Toà đã xử Nguyễn Văn N (19 tuổi) tù chung thân là đúng.

- Đối với Trần Văn A: tuy cùng thực hiện một tội phạm với Nguyễn Văn N, nhưng vì mới 17 tuổi, nên ngoài việc áp Điều 171, khoản 4, mục b, Bộ luật Hình sự 2015 về tội cướp tài sản, Toà còn áp dụng Điều 91, Bộ luật Hình sự về “Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội”.

=> Theo đó, mức hình phạt cao nhất được áp dụng đối với hành vi phạm tội này là không quá mười tám năm tù.

Câu 2:

Theo quan điểm của em, việc thực hiện các quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân là cần thiết và không thể bỏ qua. Mỗi người dân đều có quyền được đối xử công bằng và không bị phân biệt đối xử bởi chủng tộc, tôn giáo hay giới tính. Vì vậy, những hành động vi phạm quy định pháp luật này cần phải bị xử lý nghiêm minh để tôn trọng và giữ gìn quyền bình đẳng của mỗi công dân. Em tin rằng việc thực hiện đúng và nghiêm túc các quy định pháp luật về quyền bình đẳng là cách hiệu quả để xây dựng một xã hội văn minh, công bằng và phát triển bền vững.

Câu 3:

Câu nói của Anatole France đã nhấn mạnh vào quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật. Dù là ai, ở bất cứ địa vị xã hội nào, người giàu hay người nghèo, đều xứng đáng được đối xử công bằng để không ai phải “ngủ dưới cầu” hay “ăn xin trên phố”. Tất cả mọi người đều có nghĩa vụ và phải chịu trách nhiệm như nhau khi có hành vi vi phạm pháp luật (trộm bánh mì).

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong: Câu hỏi tự luận Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 kết nối bài 9: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật

1. NHẬN BIẾT (3 câu)

Câu 1: Nêu khái niệm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật? 

Câu 2: Thế nào là công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ?

Câu 3: Thế nào là công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí?

Xem lời giải

2. THÔNG HIỂU (3 câu)

Câu 1: Theo em, quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật có ý nghĩa gì đối với đời sống con người và xã hội?

Câu 2: Nêu nội dung Điều 16, Điều 46 và Điều 47 Hiến pháp năm 2013 về quyền và nghĩa vụ của công dân.

Câu 3: Nêu các nội dung liên quan trong Điều 3 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) và Điều 3 Bộ dân sự năm 2015 để chứng minh công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí.

 

Xem lời giải

3. VẬN DỤNG (8 câu)

Câu 1: Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào sau đây?

  1. Quyền công dân độc lập với nghĩa vụ công dân.
  2. Không chỉ người lớn mà cả trẻ em cũng có nghĩa vụ bảo vệ môi trường.
  3. Người dân tộc thiểu số có hành vi vi phạm pháp luật không bị xử lí theo quy định của pháp luật vì họ không được nhận được chế độ giáo dục và định hướng đúng đắn.
  4. Thực hiện bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân góp phần đảm bảo công bằng dân chủ, văn minh.

Câu 2: Em hãy cho biết hành vi nào dưới đây vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật?

  1. Công ty X buộc chị M thôi việc trong thời gian đang nuôi con tám tháng tuổi.
  2. Chính sách miễn giảm học phí của Nhà nước đã tạo điều kiện giúp đỡ nhiều học sinh có hoàn cảnh khó khăn được đến trường.
  3. Tòa án nhân dân tỉnh T xét xử vụ án kinh tế trong tỉnh, không phụ thuộc vào người bị xét xử là cán bộ hay nhân viên.
  4. Công ty K đã xếp anh M được hưởng hưởng mức lương cao hơn anh N mực dù vị trí công việc, trình độ, kinh nghiệm của cả hai giống nhau, mà không có thỏa thuận lao động tập thể.

Câu 3: Thành phố H tiến hành cải tạo, sửa chữa vỉa hè cho người đi bộ, trong đó, tập trung xây dựng thêm đường trượt dành cho người khuyết tật đi xe lăn, lát gạch có rãnh lõm dành cho người khiếm thị. Các hoạt động này không những giúp cho người khuyết tật đi lại dễ dàng mà còn thể hiện chính sách quan tâm, hỗ trợ, giúp đỡ những người yếu thế trong xã hội. Việc làm của thành phố thể hiện quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật như thế nào? 

Câu 4: Toà án nhân dân huyện X mở phiền toà xét xử vụ án dân sự về tranh chấp tài sản giữa bà A và bà B. Tại phiên toà, Thẩm phán giải thích các đương sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, có các quyền do luật định, trong đó có quyền đưa ra chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Em hãy cho biết việc pháp luật quy định bà A và bà B có quyền đưa ra chứng cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình có phải là biểu hiện của bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân không. Vì sao?

Câu 5:  Anh T là giám đốc doanh nghiệp tư nhân có nhiều đóng góp cho địa phương X. Một lần, do trễ giờ làm, anh đã vượt đèn đỏ, lấn vạch khi tham gia giao thông. Hành vi của anh T đã bị cảnh sát giao thông lập biên bản và xử phạt hành chính. Anh T đề nghị bỏ qua vì cho rằng mình có vị trí trong xã hội và có nhiều đóng góp cho sự phát triển của địa phương. Cảnh sát giao thông không đồng ý và yêu cầu anh T phối hợp thực hiện.

  1. Theo em lời đề nghị của anh T trong trường hợp trên có phù hợp không? Vì sao?
  2. Cảnh sát giao thông không đồng ý với đề nghị của anh T có đảm bảo quyền bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lí không? Vì sao?

Câu 6: Tuấn là học sinh lớp 11 trường THPT Nguyễn Du (16 tuổi). Một hôm nhân lúc ba mẹ đi vắng, Tuấn đã lấy xe mô tô 125 phân khối chở một bạn cùng lớp đi học. Tuấn đã bị công an giao thông thổi phạt. Tuy nhiên, Tuấn lại không nhận thức được rằng: Công dên dưới 18 tuổi không được đi xe mô tô trên 100 phân khối.

  1. Theo em hành vi vi phạm pháp luật của Tuấn là hành vi vi phạm pháp luật gì?
  2. Tuấn phải chịu trách nhiệm pháp lí gì?

Câu 7: Xuân và Mai là đôi bạn thân cùng thi vào một khoa của trường Đại học Ngoại thương. Hai bạn có số điểm thi bằng nhau. Xuân đã đậu nguyện vọng 1 vì là người dân tộc thiểu số, còn Mai thì không. 

  1. Theo em, điều đó có trái với nguyên tắc: Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật không? Vì sao? 
  2. Nêu ý nghĩa chính sách của Nhà nước?

Câu 8: Tỉnh H thực hiện nhiều chính sách nhằm xoá bỏ khoảng cách, đảm bảo quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên địa bàn như: chính sách xoá đói giảm nghèo, chính sách hỗ trợ học tập, phát triển văn hoá dân tộc,… Qua năm năm thực hiện, các chính sách của tỉnh H đã góp phần giúp đỡ đồng bào các dân tộc phát triển, tiêu biểu có hơn 90% dân số biết chữ, nhiều con em gia đình có cơ hội được học lên cao hơn,… đem lại những kết quả tích cực về kinh tế, văn hoá, xã hội: tỉ lệ hộ nghèo giảm, thu nhập bình quân đầu người tăng, nhiều nghi lễ, hoạt động văn hoá được bảo tồn và phát triển,…

Nhận xét và cho biết những chính sách trên đã đem lại lợi ích gì cho sự phát triển của tỉnh H?

 

Xem lời giải

Xem thêm các bài Giải kinh tế pháp luật 11 kết nối tri thức, hay khác:

Xem thêm các bài Giải kinh tế pháp luật 11 kết nối tri thức được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình Lớp 11 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 11 | Để học tốt Lớp 11 | Giải bài tập Lớp 11

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 11, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 11 giúp bạn học tốt hơn.