Câu hỏi tự luận mức độ thông hiểu Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 KN bài 12: Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo

2. THÔNG HIỂU (3 câu)

Câu 1: Theo em, quyền bình đẳng của giữa các tôn giáo có ý nghĩa gì đối với đời sống con người và xã hội?

Câu 2: Nêu hậu quả của việc các dân tộc trong đất nước không thực hiện quyền bình đẳng? 

Câu 3: Kể tên một số tôn giáo ở Việt Nam. Nêu hiểu biết của em về một trong những tôn giáo đó.

Bài Làm:

Câu 1:

Ý nghĩa:

- Thực hiện quyền bình đẳng giữa các tôn giáo thể hiện chính sách đại đoàn kết tôn giáo của Đảng, Nhà nước Việt Nam.

- Tạo điều kiện để các tôn giáo, tín đồ tôn giáo nêu cao ý thức, trách nhiệm của mình đối với việc củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết giữa các tôn giáo, làm tròn trách nhiệm với Tổ quốc, sống “tốt đời, đẹp đạo”. 

- Động viên, phát huy nguồn lực của các tôn giáo cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.

- Là điều kiện đề mỗi tôn giáo phát huy được những điểm tích cực, những yếu tổ đạo đức, văn hoá tốt đẹp, hướng con người tới chân - thiện - mĩ.

Câu 2:

- Xuất hiện sự phân biệt đối xử, thậm chí là tẩy chay giữa những người có tôn giáo và không có tôn giáo.

- Lợi dụng quyền bình đẳng tôn giáo để thực hiện những hành vi đi ngược giáo lí tôn giáo, đạo đức con người và trái với quy định của pháp luật.

- Có hành vi cung cấp, chia sẻ, cổ xuý mê tín dị đoan, không phù hợp với thuần phong mỹ tục, lừa đảo, gây thiệt hại đến người và của.

Câu 3:

- Tôn giáo ở Việt Nam khá đa dạng: Phật giáo, Ki-tô giáo, đạo Cao Đài, Ấn Độ giáo, Hồi giáo.

- Phật giáo:

+ Đạo Phật ra đời ở Ấn Độ từ thế kỷ thứ VI trước công nguyên, trong điều kiện xã hội phân chia theo chế độ đẳng cấp bất bình đẳng. 

+ Là sự kế thừa, tiếp nối các trào lưu tôn giáo, triết học nổi tiếng của Ấn Độ cổ đại và được coi là một trong những học thuyết xã hội chống lại sự bất công trong xã hội đương thời.

+ Du nhập vào Việt Nam từ rất sớm, khoảng thế kỷ thứ nhất trước Công nguyên và nhanh chóng trở thành một trong những tôn giáo chính của người Việt.

+ Nước ta hiện có khoảng 18 491 ngôi chùa (năm 2021), chiếm 36% tổng số di tích trên lãnh thổ Việt Nam.

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong: Câu hỏi tự luận Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 kết nối bài 12: Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo

1. NHẬN BIẾT (4 câu)

Câu 1: Nêu khái niệm quyền bình đẳng giữa các tôn giáo? 

Câu 2: Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa các tôn giáo được thể hiện như thế nào?

Câu 3: Các tôn giáo bình đẳng với nhau về trách nhiệm pháp lí được quy định ra sao? Cho ví dụ.

Câu 4: Nêu 3 ví dụ chứng tỏ Nhà nước quan tâm tạo điều kiện thực hiện quyền bình đẳng về kinh tế, văn hóa, giáo dục giữa các dân tộc?

Xem lời giải

3. VẬN DỤNG (7 câu)

Câu 1: Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào sau đây?

Các tôn giáo đều có quyền hoạt động theo ý muốn của mình.

  1. Bình đẳng giữa các tôn giáo là các tôn giáo khác nhau được hưởng quyền và nghĩa vụ như nhau theo quy định của pháp luật.
  2. Thực hiện quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo là nghĩa vụ của người trên 18 tuổi.
  3. Công dân tham gia một tôn giáo để Nhà nước dễ quản lí là quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.

Câu 2: Nhận xét về hành vi của nhân vật, tổ chức trong các trường hợp sau:

  1. Gia đình anh A có hành vi cản trở, ngăn cấm anh A trở thành tín đồ của tôn giáo M (đang hoạt động hợp pháp) mặc dù anh rất thích và muốn gia nhập.
  2. Anh K biết một số bạn trong nhóm đăng thông tin trái quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo nhưng vẫn im lặng như không biết.

Câu 3: Anh T và chị H yêu nhau đã lâu. Hai người quyết định kết hôn, nhưng bố chị H không đồng ý, vì anh T và chị H không cùng đạo. Cho biết ý kiến của em về việc này.

Câu 4: Vì lí do cá nhân, anh M thôi sinh hoạt tôn giáo A. Tuy nhiên, anh M lại có hành vi làm, phát tán các tà liệu có nội dung gây chia rẽ giữa những người theo tôn giáo A và những người không theo tôn giáo. Điều này làm mất an ninh trật tự tại địa phương, đi ngược lại với chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Em có nhận xét gì về hành vi của anh M?

Câu 5:  Với mong muốn được công nhận là tổ chức tôn giáo mới tại Việt Nam, anh B cùng với các thành viên trong một tổ chức đã chuẩn bị các điều kiện như: giáo lí, tôn chỉ, mục đích, quy chế hoạt đông, người đại diện,... để được cung cấp chứng nhận đăng kí hoạt động tôn giáo. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng kí hoạt động tôn giáo, tổ chức của anh B đã thu hút được nhiều người tham gia sinh hoạt phục vụ cộng đồng, xã hội. Sau năm năm hoạt động ổn định, liên tục, có cơ cấu tổ chức, có hiến chương và đầy đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật, tổ chức của anh B đã được công nhận là tôn giáo hợp pháp. Việc làm của anh B trong trường hợp trên có phải là thực hiện quyền bình đẳng giữa các tôn giáo không? Vì sao?

Câu 6: Đọc thông tin sau và cho biết quyền bình đẳng giữa các tôn giáo được thể hiện như thế nào? 

Ở Việt Nam hiện nay, tất cả các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật, không một tôn giáo nào hoạt động đúng pháp luật bị ngăn cấm. Nhiều ngày lễ quan trọng của nhiều tôn giáo đã trở thành ngày lễ chung của cộng đồng. Mọi người dân Việt Nam đều có quyền theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân luôn được Nhà nước Việt Nam tôn trọng và đảm bảo, số lượng các tín đồ tôn giáo tăng nhanh. Theo số liệu cuộc Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2019 thì cả nước có hơn 13,162 triệu người xác nhận theo một trong những tôn giáo được đăng kí chính thức.

Câu 7: Đến năm 2018. Việt Nam đã công nhận và cấp đăng kí hoạt động cho 43 tổ chức, thuộc 16 tôn giáo với trên 26 triệu tín đồ, 55 870 chức sắc, l45 561 chức việc, 20 396 cơ sở thờ tự. Các tổ chức tôn giáo và đại bộ phận chức sắc, chức việc, nhà tu hành hoạt động tôn giáo đúng quy định của pháp luật, đóng góp tích cực vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, với tác động của tình hình quốc tế, mặt trái của toàn cầu hoá và cơ chế thị trường, âm mưu “chính trị hoá tôn giáo” của các thế lực thù địch đã làm cho đời sống tôn giáo bị tác động và không ngừng biến đổi, tiềm ẩn nhiều “nguy cơ”.

  1. Theo em, những nguy cơ nào được đề cập đến trong đoạn thông tin trên?
  2. Cần ngăn chặn như thế nào để đảm bảo quyền bình đẳng giữa các tôn giáo được thực hiện?

Xem lời giải

4. VẬN DỤNG CAO (1 câu)

Câu 1: 

  1. Mê tín dị đoan là gì? Cho ví dụ. 
  2. Nêu những hiểu biết của em về ảnh hưởng của mê tín dị đoan.

 

Xem lời giải

Xem thêm các bài Giải kinh tế pháp luật 11 kết nối tri thức, hay khác:

Xem thêm các bài Giải kinh tế pháp luật 11 kết nối tri thức được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình Lớp 11 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 11 | Để học tốt Lớp 11 | Giải bài tập Lớp 11

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 11, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 11 giúp bạn học tốt hơn.